Nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế tại Việt Nam không?
Việt Nam luôn dành sự ưu tiên nhất định đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích, thu hút những nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến thị trường Việt Nam. Một trong những ưu đãi của Nhà nước dành cho các nhà đầu tư là miễn thuế. Vậy thì nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế không và được miễn trong những trường hợp nào? Sau đây, Công ty luật Việt An sẽ trình bày những vấn đề pháp lý liên quan đến chủ đề trên.
Cơ sở pháp lý
Luật Đầu tư năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022;
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014, 2020;
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014, 2016;
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2019;
Luật Quản lý thuế năm 2019;
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 146/2017/NĐ-CP;
Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Khái quát về nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Căn cứ tại Điều 3 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa là:
Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế tại Việt Nam không?
Thuế là một khoản thu bắt buộc của Nhà nước từ các khoản thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp hoặc từ các hàng hóa, dịch vụ. Sau đây là các quy định mà các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng cần được biết và các quy định về việc miễn thuế trong một số trường hợp:
Thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú là người không thuộc các trường hợp của cá nhân cư trú.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng điều kiện trở thành cá nhân cư trú tại Việt Nam hoặc cá nhân không cư trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các cá nhân nói trên sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu các thu nhập của họ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân hoặc được giảm thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì theo Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp ưu đãi đầu tư như sau:
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo, được ưu đãi 10% trong 2 năm sau đó: đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Văn bản hợp nhất số 09 và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi).
Lưu ý:
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Luật Thuế giá trị gia tăng không quy định về việc miễn thuế. Tuy nhiên, với việc quy định như thuế suất 0% (theo khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng) hay các đối tượng không chịu thuế (theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng) thì có thể hiểu rằng trường hợp này cũng tương đương như được miễn thuế giá trị gia tăng.
Thuế nhập khẩu
Bên cạnh các trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể từ Điều 5 đến Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được miễn thuế nhập khẩu như sau:
Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ;
Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;
Miễn thuế đối với tài sản di chuyển;
Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng;
Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu;
Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu;
Hồ sơ yêu cầu miễn thuế
Căn cứ theo Điều 80 Luật Quản lý thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm:
Tờ khai thuế;
Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm:
Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;
Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.
Thủ tục áp dụng
Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ, nhà đầu tư căn cứ nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư.
Đối với dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư để thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư.
Lưu ý
Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
Cơ quan thực hiện
Cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng ưu đãi về đất đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại, việc nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế tại Việt Nam sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp theo quy định của pháp luật và thời hạn được miễn thuế có thể trong 1 khoảng thời gian hoặc lâu dài.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu các quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến lĩnh vực thuế, doanh nghiệp, đầu tư tại Việt Nam, sử dụng dịch vụ kế toán thuế, kê khai thuế xin vui lòng liên hệ Công ty Luật – Đại lý thuế Việt An để tư vấn hiệu quả nhất!