Các loại thuế của hộ kinh doanh cá thể

Hiện nay, bên cạnh những hình thức doanh nghiệp lớn như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,…hình thức hộ kinh doanh vẫn được lựa chọn khá phổ biến. Hộ kinh doanh cá thể tuy không phải là một loại hình doanh nghiệp nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện có khoảng 5 triệu hộ kinh doanh cá thể, nhưng chỉ 1,7 triệu trong số đó thực hiện nghĩa vụ thuế. Vậy các loại thuế của hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm những gì? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.

Tổng hợp các loại thuế của hộ kinh doanh cá thể phải nộp hiện nay

Các loại thuế của hộ kinh doanh cá thể từ 01/07/2025

  • Thuế giá trị gia tăng;
  • Thuế thu nhập cá nhân;

Ngoài ba loại thuế cơ bản này, hộ kinh doanh cũng có thể phải nộp thêm các loại thuế khác tùy thuộc vào đặc thù ngành nghề kinh doanh. Ví dụ: kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, hoặc thuế tài nguyên,… sẽ cần thực hiện nghĩa vụ đối với những loại thuế này.

Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh cá thể

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân

Tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thu thập cá nhân như sau:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

  • Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
  • Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
  • Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
  • Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;…

Hộ kinh doanh cá thể chịu thuế theo phương pháp kê khai

Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, từ ngày 01/01/2026 trở đi chính thức hoàn toàn bỏ thuế khoán đối với tất cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Theo đó, hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai sau khi bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

“Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

  • Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

Các cập nhật mới về thuế của hộ kinh doanh từ 01/07/2025

Lưu ý hộ kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026

Trong năm 2025, hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và phương pháp khoán. Tuy nhiên:

  • Theo Khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
  • Việc loại bỏ chế độ thuế khoán được kỳ vọng sẽ tạo ra một “cuộc cách mạng” trong quản lý thuế, góp phần đảm bảo minh bạch hóa thu nhập và chi phí, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế công bằng đối với các loại hình kinh doanh khác, tránh tình trạng thất thu thuế.

Lưu ý từ ngày 01/01/2026 bãi bỏ thuế môn bài đối với hộ kinh doanh

Khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 đã hiện thực hóa chủ trương xóa bỏ lệ phí môn bài như sau: “Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.”

Như vậy, từ 1/1/2026, hộ kinh doanh sẽ không phải nộp lệ phí môn bài như quy định hiện nay tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Lưu ý từ 01/07/2025 chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán chuyển khoản

  • Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, theo đó một trong các điều kiện là “Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào”.
  • Như vậy, nếu như Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cho phép khấu trừ thuế với giao dịch dưới 20 triệu đồng dù thanh toán bằng tiền mặt thì quy định mới từ 1/7/2025 theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 là phải có “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” nếu muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Lưu ý hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng được miễn thuế GTGT từ 01/01/2026

  • Quy định mới tại Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, theo đó, từ 01/01/2026 hộ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng.
  • Trong khi trước đây theo Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, mức doanh thu phải chịu thuế giá trị gia tăng của hộ cá nhân kinh doanh là trên 100 triệu đồng.

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/06/2025

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định từ 01/6/2025, 05 trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cụ thể như sau:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên (theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019).
  • Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác).
  • Nhà hàng, ăn uống, khách sạn.
  • Dịch vụ vận tải hành khách và các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ.
  • Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim và các dịch vụ phục vụ cá nhân khác.

Từ 01/07/2025 mã số thuế sẽ được thay bằng số định danh cá nhân

Theo Khoản 2, Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định: Mã số thuế được cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.

Theo đó, bắt đầu từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35, Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, kể từ ngày 1/7/2025, mã số thuế hiện hành của hộ kinh doanh sẽ được thay thế bằng số định danh cá nhân.

Từ 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc

Đối tượng đóng BHXH

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì từ 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ đóng BHXH

  • Theo đó, tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
  • Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì chủ hộ kinh doanh được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

Tỷ lệ đóng BHXH

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh như sau:  Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại điểm đóng.

Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Do đó mức đóng thấp nhất của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% (3% quỹ ốm đau, thai sản và 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất) tức 585.000 nghìn đồng.

Đăng ký tham gia BHXH của hộ kinh doanh

Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:

  • Đối tượng là chủ hộ kinh doanh thì nộp hồ sơ là tờ khai cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hiện nay, mẫu Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về các loại thuế của hộ kinh doanh cá thể cần nộp, tư vấn kê khai thuế, tư vấn dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán thuế xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức doanh nghiệp

    Tin tức doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO