Thủ tục nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn quy định nhà đầu tư chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý
Luật Đầu tư 2020;
Thông tư 06/2019/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của luật đầu tư.
Đối tượng được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Luật Đầu tư (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài), chuyển lợi nhuận từ kết quả đầu tư tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư.
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định.
Các tài sản được nhà đầu tư chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài
Theo Điều 66 Luật Đầu tư 2020 lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam về nước có thể là tiền hoặc hiện vật, được hiểu là khoản lợi nhuận hợp pháp có được từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam, sau khi đã trừ đi các nghĩa vụ thuế. Bao gồm:
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Các hình thức chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Chuyển lợi nhuận bằng tiền
Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
Chuyển lợi nhuận bằng hiện vật
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Điều kiện để các nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài
Điều kiện chung
Công ty tự quyết định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài nhưng phải đảm bảo các khoản lợi nhuận phát sinh này sau đã trừ chuyển lỗ của các năm trước, nếu trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán không còn số lỗ lũy kế (trường hợp đã được cơ quan thuế kiểm tra thì lấy theo số kiểm tra) và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Điều kiện chuyển lợi nhuận hàng năm
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các n ăm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuậnđược chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện chuyển lợi nhuận khi kết thúc hoạt động đầu trực tiếp
Theo Điều 2 và Điều 3 Thông tư 186/2010/TT-BTC, nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định
Không còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định.
Ngoài ra, Thông tư 186/2010/TT-BTC còn quy định nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận khi kết thúc năm tài chính nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Trường hợp không được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công ty tại Việt Nam. Năm 2022, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm 2023, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2022 chuyển sang theo quy định, trong năm 2023 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2023 về nước.
Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Theo Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC, trình tự thực hiện thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu được quy đính sẵn theo Thông tư 186/2010/TT-BTC và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất bảy ngày làm việc.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Hồ sơ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
Giấy ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp được đầu tư thực hiện nộp hồ sơ;
Các hồ sơ đính kèm khác về xác nhận số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài như giấy tờ chứng minh nguồn tiền hợp pháp, giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Một số câu hỏi liên quan
Khi nào cần chuyển lợi nhuận ra nước ngoài?
Có hai thời điểm chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài là
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có mất thuế hay phí không?
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài công ty thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu quy định và thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài thì không phải kê khai, nộp thêm khoản thuế nào tại Việt Nam. Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân thì trước khi Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Công ty phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài thì phải thông báo với tổ chức nào?
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện việc thông báo hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Dịch vụ tư vấn đầu tư của Luật Việt An
Tư vấn đầu tư dự án, đầu tư trong nước và nước ngoài, cách thức chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài;
Tư vấn lập dự án đầu tư, xin cấp phép đầu tư;
Tư vấn và thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp… cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
Dịch vụ kế toán thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
Mọi khó khăn vướng mắc liên quan đến nhà đầu tư chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được tư vấn chi tiết!
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.