Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng ứng dụng các quy luật tự nhiên.Một năm tại Việt Nam có rất nhiều sáng chế được công bố và đưa và sử dụng. Tuy nhiên không phải sáng chế nào cũng được bảo hộ bởi pháp luật, một phần là do sáng chế đó không được đăng ký bảo hộ sáng chế, một phần là do snags chế không đủ điều kiện để được bảo hộ là sáng chế.

Do đó, để quý khách hàng quan tâm có cái nhìn đúng nhất về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong bài viết lần này, Luật Việt An xin tư vấn cho quý khách hàng về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế.

Khái quát về sáng chế

Khái niệm sáng chế được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022, theo đó, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Khái quát về sáng chế

Ngoài những sáng chế thông thường, hiện nay pháp luật còn có định nghĩa về sáng chế mật. Theo quy định tại khoản 12a Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022, những sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì được coi là sáng chế mật.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, sáng chế được bảo hộ theo hai phương thức, nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 58  Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022, các phương thức bảo hộ sáng chế đó là:

  • Bằng độc quyền sáng chế;
  • Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đồng thời đáp ứng ba điều kiện cụ thể sau:

  • Có tính mới;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Còn đối với phương thức Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, sáng chế không phải là hiểu biết thông thường và phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có tính mới;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Tính mới của sáng chế

Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ ra ngoài, cụ thể sẽ có hai trường hợp sáng chế bị coi là mất tính mới, đó là:

  • Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
  • Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng sáng chế này lại được công bố vào ngày hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
  • Tuy nhiên, sáng chế sẽ không bị coi là bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người được biết về sáng chế và những người này có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Ngoài ra, sáng chế sẽ không bị coi là mất tính mới nếu người có quyền đăng ký (tác giả hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả)  hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người có quyền đăng ký sáng chế bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

Trình độ sáng tạo của sáng chế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022 về trình độ sáng tạo của sáng chế:

“Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng khi căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên”.

Lưu ý, những trường hợp sau không được sử dụng để làm cơ sở đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó:

  • Người có quyền đăng ký sáng chế hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người có quyền đăng ký sáng chế bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bị bộc lộ;
  • Sáng chế bị bộc lộ trong trường hợp việc công bố sáng chế không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế

Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022, hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế hiện nay bao gồm các tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký sáng chế;
  • Bản mô tả sáng chế, trong đó phải bao gồm phạm vi bảo hộ;
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế

Theo quy định hiện nay tại khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022, văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi (20) năm kể từ ngày nộp đơn. Ngoài ra, chủ sở hữu sáng chế không thể tiếp tục gia hạn văn bằng bảo hộ cho sáng chế khi hết hiệu lực. Hay nói cách khác, Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực bảo hộ duy nhất một lần trong vòng hai mươi năm trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Cách tính thời hạn bào hộ này như thế nào? Thực tế luật quy định thời điểm 20 năm được tính từ ngày nộp đơn, tuy nhiên quá trình nộp – thẩm định – cấp văn  bằng bảo hộ cũng chiếm một khoảng thời gian đáng kể, và thời gian này cũng sẽ nằm trong thời gian 20 năm bảo hộ theo luật trong trường hợp chủ sở hữu được cấp bằng sáng chế. Do vậy trên thực tế, số năm bảo hộ mà chủ sở hữu có quyền khai thác sử dụng ngắn hơn nhiều so với con số 20 năm trên. Tuy nhiên trong thời gian đăng ký, chủ sở hữu vẫn có quyền tạm thời đối với sáng chế và thực hiện một số hành vi pháp lý nhất định để xử lý xâm phạm quyền đối với sáng chế. Vui lòng liên hệ Luật Việt An nếu quý khách cần tư vấn thêm về các trường hợp này.

Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022 quy định những đối tượng sau không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế, đó là:

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An, Quý khách hàng có yêu cầu hoặc thắc mắc về sở hữu công nghiệp nói chung và sáng chế nói riêng có thể liên hệ trực tiếp tới Luật Việt An để có được giải đáp kịp thời và sử dụng các dịch vụ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO