Hiệu lực của di chúc viết tay

Lập di chúc là một thủ tục phổ biến trong đời sống xã hội. Di chúc là một cơ sở quan trọng trong thủ tục chia tài sản thừa kế. Tuy nhiên viết di chúc sao cho đúng, liệu di chúc viết tay có hiệu lực không? Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khá chi tiết về hình thức của di chúc để lại tài sản. Sau đây Luật Việt An sẽ làm rõ trong bài viết này.

Di chúc viết tay

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Dân sự 2015.

Di chúc là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Di chúc được định nghĩa là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chế.

Các hình thức thể hiện của di chúc?

Theo quy định tại Điều 627 Bộ Luật dân sự hiện hành, di chúc phải lập bằng văn bản, nếu không thể lập được chi chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức như sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, không có khái niệm “di chúc viết tay”, tuy nhiên dựa trên thực tế, chúng ta có thể hiểu di chúc viết tay ở đây chính là di chúc bằng văn bản.

Hiệu lực của di chúc viết tay

Theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự hiện hành, di chúc viết tay được coi là hợp pháp và có hiệu lực thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện đối với người lập di chúc

  • Người lập di chúc phải đủ 15 tuổi trở lên để có thể lập di chúc viết tay (không cần công chứng hoặc chứng thực). Riêng trường hợp người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý (theo khoản 2 của Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Người lập di chúc phải có tinh thần minh mẫn và sáng suốt khi lập di chúc.
  • Người lập di chúc không được bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.

Điều kiện về nội dung của di chúc

  • Nội dung của di chúc không được vi phạm quy định của pháp luật và không được trái với đạo đức xã hội.
  • Di chúc cần bao gồm các thông tin quan trọng sau:
  • Ngày, tháng, năm khi di chúc được lập;
  • Họ, tên và địa chỉ cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên của người hoặc tổ chức được nhận di sản;
  • Chi tiết về tài sản được để lại và địa điểm nơi có tài sản này
  • Ngoài những thông tin bắt buộc nêu trên, di chúc cũng có thể bao gồm thông tin khác.
  • Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Nếu di chúc có nhiều trang, mỗi trang cần được đánh số thứ tự và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Trong trường hợp di chúc bị tẩy xóa hoặc chỉnh sửa, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc cần ký tên bên cạnh phần bị tẩy xóa hoặc chỉnh sửa.

Điều kiện về hình thức di chúc

Hình thức của di chúc không được vi phạm quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Di chúc viết tay mà không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký tên lên bản di chúc.
  • Di chúc viết bằng văn bản và có người làm chứng: Cần có ít nhất 02 người làm chứng. Bất kỳ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
  • Người được ủy quyền trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Người có quan hệ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc.
  • Người chưa đủ tuổi thành niên (dưới 18 tuổi), người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khả năng tư duy bị giảm sút.
  • Người lập di chúc phải ký tên hoặc đánh dấu chỗ ký trên bản di chúc trước mặt các người làm chứng. Các người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc đánh dấu của người lập di chúc và ký lên bản di chúc.

Như vậy, di chúc viết tay vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hiệu lực của di chúc viết tay

Di chúc viết tay sẽ có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc đánh máy?

Theo quy định tại Điều 627 và Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, chỉ có hai hình thức thể hiện di chúc đó là “di chúc miệng” và di chúc “bằng văn bản”, ngoài ra không có quy định về di chúc đánh máy hay di chúc viết tay. Do vậy, di chúc đánh máy hay di chúc viết tay đều được coi là di chúc bằng văn bản, do đó di chúc đánh máy và di chúc viết tay có hiệu lực pháp lý ngang nhau nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của di chúc.

Di chúc viết tay có hiệu lực từ khi nào?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 643, di chúc viết tay sẽ có hiệu lực kể từ ười điểm mở thừa kế. Tuy nhiên nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì di chúc viết tay có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc không có hiệu lực một phần:

  • Trường hợp người được chỉ định trong di chúc qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định làm người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế được mở.
  • Nếu có nhiều người thừa kế theo di chúc mà một số người qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc một trong số các cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này mới không có hiệu lực.
  • Di chúc sẽ không có hiệu lực nếu tài sản để lại cho người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu tài sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần tài sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Khi có phần trong di chúc không hợp pháp nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì chỉ phần đó mới không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc cho một tài sản thì chỉ bản di chúc cuối cùng mới có hiệu lực.

Di chúc viết tay có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không?

Theo quy định tại điều 630, Bộ luật dân sự hiện hành, di chúc được coi là hợp pháp và có hiệu lực nếu đáp ứng đủ các điều kiện (Luật Việt An đã trình bày phía trên). Đồng thời, theo quy định tại Điều 365, Bộ Luật dân sự hiện hành quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”.

Như vậy, không có quy định nào bắt buộc di chúc viết tay phải công chứng, chứng thực. Di chúc viết tay chỉ cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015 để trở thành một di chúc hợp pháp mà không cần phải công chứng chứng thực.

Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, tránh xảy ra các vấn đề pháp lý phát sinh sau này, quý khách hàng có thể cân nhắc công chứng, chứng thực di chúc.

Hàng xóm của người lập di chúc viết tay có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc hay không?

Theo quy định của điều 632, Bộ Luật dân sự 2015 về người làm chứng cho việc lập di chúc thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ:

  • Người được ủy quyền trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Người có quan hệ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc.
  • Người chưa đủ tuổi thành niên (dưới 18 tuổi), người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khả năng tư duy bị giảm sút.

Như vậy, trong trường hợp hàng xóm đã đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự, không phải là người được uỷ quyền trong di chúc, và cũng không phải là người có quan hệ tài sản liên quan đến nội dugn của di chúc thì hoàn toàn có thể làm người làm chứng

Quý khách hàng có nhu cầu liên quan đến pháp luật dân sự, di chúc, thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Giải quyết tranh chấp di chúc

    Giải quyết tranh chấp di chúc

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO