Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước. Nếu chậm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật. Dưới đây, Luật Việt An sẽ tư vấn về mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019.
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014, 2020.
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP.
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP.
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, được tính căn cứ trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh.

Đối tượng nộp thuế

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là khoảng thời gian mà người chịu thuế có nghĩa vụ quyết toán, đóng nộp thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong năm tài chính theo quy định pháp luật. Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn muộn nhất mà người chịu thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Thông thường, thuế thu nhập cá nhân được khai và nộp theo tháng. Chỉ trong trường hợp người nộp thuế đáp ứng các điều kiện nhất định thì được lựa chọn khai theo quý, xác định một lần từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ thuế và áp dụng trong cả năm dương lịch (theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; Ví dụ: Tờ khai thuế TNCN tháng 01/2024 thì hạn nộp chậm nhất là ngày 20/02/2024.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Ví dụ: Tờ khai thuế TNCN quý I/2024 thì hạn nộp chậm nhất là ngày 30/04/2024.

Như vậy, người nộp thuế cần phải đặc biệt lưu ý đến thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân trên để tránh bị áp dụng mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân

Thông báo về tiền chậm nộp

Theo Khoản 2 Điều 21 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên.

Mức phạt chậm nộp

Theo Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0.03% x Số ngày chậm nộp

Theo đó:

  • Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Số tiền thuế thu nhập cá nhân nộp là số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo thời hạn quy định nhưng người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế thu nhập cá nhân.

Về xác định ngày đã nộp thuế:

  • Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
  • Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.

Cách thức nộp

Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Người nộp thuế có thể chọn 1 trong 2 cách để nộp phạt chậm nộp thuế môn bài như sau:

  • Nộp tiền mặt cho Kho bạc Nhà nước (Hầu như hiện không áp dụng hình thức này).
  • Trích từ tài khoản ngân hàng của Công ty để nộp thuế điện tử. Với hình thức này thì người nộp thuế thông qua chữ ký số.

Xử phạt hành chính hành vi chậm nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trong trường hợp nộp chậm hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân so với thời hạn quy định, có thể bị áp dụng mức phạt như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
    • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
    • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế.

Ngoài ra, theo Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp tính từ ngày có quyết định xử phạt hành chính về chậm nộp tờ khai thuế.

Như vậy, nếu trường hợp bị phạt do chậm nộp thuế mà chậm nộp tiền phạt thì có thể bị áp dụng hai mức phạt:

  • Mức phạt chậm nộp thuế: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0.03% x Số ngày chậm nộp.
  • Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế: Số tiền phạt tùy vào mức thời hạn chậm nộp.
  • Mức phạt chậm nộp tiền phạt: Số tiền phạt = Số tiền phạt chậm nộp x 0.05% x Số ngày chậm nộp phạt.

Trường hợp không tính tiền chậm nộp

Người nộp thuế thu nhập cá nhân không bị tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp tại Khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể:

  • Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
  • Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
  • Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật Quản lý thuế thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
  • Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế.
  • Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.
  • Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế.

Lưu ý:

  • Thời gian không tính tiền chậm nộp được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
  • Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp được quy định cụ thể tại Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo đó, người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.

Dịch vụ kế toán thuế của Đại lý thuế Việt An

  • Tư vấn pháp luật về đối tượng nộp, mức thu, thời hạn nộp thuế, cách tính thuế thu nhập cá nhân;
  • Hỗ trợ hồ sơ, thủ tục nộp tờ khai, nộp tiền thuế thu nhập cá nhân;
  • Đăng ký trao đổi thông tin với cơ quan thuế;
  • Tư vấn giảm thiểu hậu quả khi nộp chậm tờ khai, nộp chậm thuế thu nhập cá nhân.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thuế thu nhập cá nhân cũng như các loại thuế, lệ phí khác, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức doanh nghiệp

    Tin tức doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO