Quy định lương, phụ cấp tính thuế thu nhập cá nhân

Quy định lương, phụ cấp tính thuế thu nhập cá nhân là các quy định cơ bản mà người lao động là cá nhân cần phải nằm rõ, bởi đây là một vấn đề quan trọng liên quan đến số tiền thuế mà cá nhân phải đóng. Chính vì vậy, để cung cấp thêm thông tin cho quý khách hàng về vấn đề này, công ty LuậtĐại lý Thuế Việt An sẽ đưa ra bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung năm 2012;
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Quy định lương, phụ cấp tính thuế thu nhập cá nhân

Quy định về tiền lượng và các khoản phụ cấp là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân đã được quy định một cách cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP.

Theo đó, thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ là các thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động được chi trả bởi người sử dụng lao động, và các thu nhập đó sẽ bao gồm các loại thu nhập dưới đây:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương hay tiền công được nhận dưới các hình thức sau:
  • Bằng tiền;
  • Hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp.

Quy định về phụ cấp, trợ cấp tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, không phải mọi khoản trợ cấp đều sẽ phải chịu tính thuế thu nhập cá nhân, nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp thuộc vào các trường hợp được liệt kê sau đây:

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo những gì đã được pháp luật quy định về vấn đề ưu đãi với những người có công;
  • Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần đối với những người tham gia vào công cuộc kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm các nhiệm vụ quốc tế, và các thanh niên xung phong đã hoàn thành xong nhiệm vụ của mình;
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
  • Các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm dành cho những ngành nghề, hay các công việc phải thực hiện ở những nơi làm việc mà có các yếu tố độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
  • Trợ cấp khi gặp ảnh hưởng liên quan đến công việc như:
  • Trợ cấp khi gặp khó khăn đột xuất;
  • Trợ cấp đối với tai nạn lao động, hay gặp phải bệnh nghề nghiệp;
  • Trợ cấp một lần khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi;
  • Trợ cấp khi gặp phải tình huống suy giảm khả năng lao động;
  • Trợ cấp dành cho hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng;
  • Trợ cấp khi bị cho thôi việc;
  • Trợ cấp khi bị mất việc làm;
  • Trợ cấp thất nghiệp do không kiếm được việc làm;
  • Các khoản trợ cấp khác theo quy định được quy định trong Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Trợ cấp dành cho các đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội theo như những gì mà pháp luật đã quy định;
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
  • Trợ cấp một lần dành cho những cá nhân là đối tượng phải chuyển công tác đến những vùng mà có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khan, hay hỗ trợ một lần dành cho những cán bộ, công chức làm công tác liên quan đến vấn đề chủ quyền biển đảo theo như những gì mà pháp luật quy định;
  • Trợ cấp chuyển vùng một lần dành cho những đối tượng như người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, hay người Việt Nam đi ra nước ngoài làm việc, hoặc người Việt Nam mà có sự cư trú dài hạn ở người ngoài quay về Việt Nam để làm việc;
  • Phụ cấp dành cho các nhân viên y tế ở các thôn, bản;
  • Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Trên đây là danh sách các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn tính vào thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng các khoản phụ cấp, trợ cấp được liệt kê này phải được các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Quy định về lương tính thuế thu nhập cá nhân

Vấn đề về thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đã được pháp luật quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và tại Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm những vấn đề sau:

  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm mà người sử dụng lao động chi trả tiền, lương tiền cho người phải nộp thuế thu nhập cá nhân, hoặc là vào thời điểm mà người phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhận được thu nhập của mình;
  • Thu nhập tính thuế đối với thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:
  • Các khoản giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP;
  • Các khoản được dùng để đóng góp vào Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học được quy định tại Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và tại Điều 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

Dẫu vậy, tương tự như các trường hợp phụ cấp được miễn tính thuế thu nhập cá nhân, một số trường hợp mà tiền lương cũng thuộc vào diện miễn tính thuế thu nhập cá nhân. Vấn đề này được quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và tại Khoản 9, Khoản 10 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

Theo đó, tiền lương mà cá nhân được hưởng sẽ được miễn tính thuế thu nhập cá nhân sẽ bao gồm các loại tiền lương dưới đây:

  • Phần tiền lương, tiền công có được khi làm việc ban đêm, hay làm thêm giờ được chi trả ở mức cao hơn so với tiền lương;
  • Tiền công làm việc ban ngày, hay làm trong giờ theo như những gì mà pháp luật quy định;
  • Tiền lương hưu được chi trả bởi Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Tiền lương hưu hàng tháng được nhận từ Quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Cá nhân là đối tượng sinh sống và làm việc tại Việt Nam nhưng được miễn thuế đối với phần tiền lương hưu do phía nước ngoài chi trả cho.

Một số lưu ý dành cho người lao động là cá nhân

Như vậy, quy định liên quan đến vấn đề tiền lương, cũng như các khoản phụ cấp, trợ cấp dùng để tính thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định một cách rất chi tiết, và được chia thành các trường hợp sau:

  • Các khoản tiền lương, khoản phụ cấp, trợ cấp phải tính vào thuế thu nhập cá nhân;
  • Các khoản tiền lương, khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân;

Đây là một vấn đề có một vai trò vô cùng quan trọng liên quan đến thu nhập của các đối tượng là người lao động là cá nhân, do đó những đối tượng này cần phải dành một sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này. Bởi điều này không chỉ giúp người lao động có thể hoàn thành được nghĩa vụ của mình, mà còn giúp họ bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của chính mình.

Bên cạnh đó, người lao động là cá nhân có thể tìm đến sự trợ giúp của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực này như đội ngũ luật sư, tư vấn viên của công ty Luật – Đại lý Thuế Việt An.

Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc về quy định lương, phụ cấp tính thuế thu nhập cá nhân xin vui lòng liên hệ Công ty Luật – Đại lý Thuế Việt An để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO