So sánh tư cách tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế

Sáng chế là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp của sáng chế bao gồm quyền của tác giả sáng chế và quyền của chủ sở hữu sáng chế. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khách hàng thường nhầm lẫn giữa tư cách của tác giả sáng chế với chủ sở hữu sáng chế, một số khác mặc định rằng tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế là cùng một đối tượng, một chủ thể. Và để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, công ty Luật Việt An đưa ra bài viết về so sánh tư cách tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022.

Sáng chế là gì?

Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, khái niệm sáng chế liên tục được mở rộng. Sáng chế không chỉ được biết đến đơn thuần là các công cụ hữu hình mà còn bao gồm các quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Theo định nghĩa của tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), sáng chế là một độc quyền được cấp cho một giải pháp là sản phẩm hoặc quy trình, đưa ra cách thức mới để thực hiện một điều gì đó hoặc đưa ra một giải pháp công nghệ mới cho một vấn đề.

Dưới góc độ pháp luật thực định tại Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ quy định sáng chế là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng các quy luật tự nhiên.

Tác giả sáng chế là gì?

Tác giả sáng chế là người trực tiếp sáng tạo ra sáng chế. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng nhau sáng tạo ra sáng chế thì họ là đồng tác giả sáng chế.

Quyền của tác giả sáng chế

Việc tạo ra sáng chế đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc về mặt trí tuệ, sức lực và cả thời gian, vì vậy pháp luật ghi nhận tác giả của sáng chế có các quyền cơ bản như sau:

  • Quyền nhân thân: gồm quyền được ghi tên tác giả trong văn bằng bảo hộ và quyền được nêu tên trong các tài liệu công bố, giới thiệu sáng chế.
  • Quyền tài sản: bên cạnh quyền nhân thân, tác giả sáng chế còn có quyền tài sản, đó là quyền nhận thù lao nhằm trả giá cho công sức sáng tạo, chi phí đầu tư của tác giả sáng chế. Tác giả sáng chế có quyền nhận thù lao trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế. Pháp luật không ấn định một mức thù lao cụ thể nào cho từng sáng chế bởi mỗi sáng chế được tạo ra với những cách thức, công đoạn và sức sáng tạo khác nhau. Thông thường mức thù lao do chính tác giả sáng chế tự thoả thuận với bên chủ sở hữu, tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho tác giả sáng chế, pháp luật cũng có quy định mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu sáng chế phải trả cho tác giả sáng chế. Theo đó, mức thù lao tối thiểu được tính như sau:
  • 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế và
  • 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

Trong trường hợp sáng chế có nhiều tác giả thì các tác giả tự thoả thuận với nhau việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. Chủ sở hữu thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả trong thời hạn bảo hộ sáng chế.

Chủ sở hữu sáng chế là gì?

Chủ sở hữu sáng chế là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ sáng chế (hoặc đã đăng ký cấp văn bằng bảo hộ quốc tế và được cơ quan có thẩm quyền công nhận).

Chủ sở hữu sáng chế cũng có thể là người được chuyển giao quyền sở hữu sáng chế theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế được đang ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quyền của chủ sở hữu sáng chế

Khác với tác giả sáng chế, chủ sở hữu sáng chế không có các quyền về nhân thân mà chỉ có các quyền về tài sản. Các quyền đó bao gồm:

Quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng sáng chế

Quyền này cho phép chủ sở hữu sáng chế trực tiếp sử dụng sáng chế vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Đồng thời, pháp luật cũng trao cho chủ sở hữu sáng chế khả năng trao cho người khác quyền sở hữu sáng chế, chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác để khai thác theo thoả thuận trong thời hạn bảo hộ.

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế

Bên cạnh việc trao cho người khác quyền sử dụng sáng chế, chủ sở hữu sáng chế còn có quyền cấm người khác sử dụng sáng chế của họ. Tuy nhiên, quyền này không phải tuyệt đối bởi lẽ tồn tại một số ngoại lệ được pháp luật quy định.

Quyền định đoạt sáng chế

Chủ sở hữu sáng chế có quyền định đoạt sáng chế như chuyển nhượng, tặng cho hoặc để lại thừa kế sáng chế. Việc định đoạt phải được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản, theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Quyền tạm thời đối với sáng chế

Sáng chế mang đặc tính đặc trưng đó là tính sáng tạo. Có thể thấy, để được bảo hộ sáng chế, chủ thể sáng tạo hay đầu tư phải nộp đơn đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp đơn đăng ký sáng chế trong thời hạn đăng ký sáng chế, Luật Sở hữu trí tuệ cho phép người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền tạm thời đối với sáng chế, nếu người khác sử dụng sáng chế nêu trong đơn với mục đích thương mại, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho họ và yêu cầu họ chấm dứt hành động sử dụng sáng chế.

Bảng tóm tắt so sánh tư cách của tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế:

  Tác giả sáng chế Chủ sở hữu sáng chế
Khái niệm Tác giả sáng chế là người trực tiếp sáng tạo ra sáng chế. Chủ sở hữu sáng chế là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc là người được chuyển giao quyền sở hữu sáng chế theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế được đang ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền Quyền nhân thân;

Quyền tài sản.

Quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng tài sản;

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế;

Quyền định đoạt sáng chế;

Quyền tạm thời đối với sáng chế.

Một số câu hỏi có liên quan về tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế:

Tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế có thể cùng là một người hay không?

Tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế là những thuật ngữ khác nhau. Tuy nhiên, tác giả sáng chế cũng có thể đồng thời là chủ sở hữu sáng chế trong trường hợp tác giả sáng chế thực hiện việc đăng ký sáng chế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan đó cấp văn bằng bảo hộ sáng chế.

Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được thực hiện như thế nào?

Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản, có thể là:

  • Hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao (trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng sáng chế, bên chuyển quyền không được ký hợp đồng sáng chế với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sáng chế nếu được phép của bên được chuyển quyền);
  • Hợp đồng li – xăng (trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác).

Các hành vi bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế?

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế:

  • Sử dụng sáng chế được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.
  • Sử dụng sáng chế mà không trả tiền đền bù theo quy định.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về so sánh tư cách tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế, đăng ký sáng chế, đăng ký nhãn hiệu và các quyền sở hữu trí tuệ khác xin vui lòng liên hệ Công ty Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO