Nhãn hiệulà dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cá nhân như sau:
Cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
Cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
Hai hoặc nhiều cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: (i) việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; (ii) việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
Cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu của cá nhân
Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu làm theo mẫu 04-NH;
Mẫu nhãn hiệu (kích thước 80 x 80 mm). Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thỏa ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: (i) Cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; (ii) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; (iii) Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; (iv) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; (v) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Giấy ủy quyền, nếu nộp đơn thông qua đại diện;
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: (i) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; (ii) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý)
Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
Lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu cá nhân
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân thì việc đăng ký nhãn hiệu là cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động lâu dài của cá nhân đó. Cụ thể:
Xác lập quyền chủ sở hữu đối với thương hiệu cá nhân được công nhận và bảo hộ bởi các quy định của pháp luật;
Ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác khi chưa được sự cho phép của chủ thể;
Được phép chuyển nhượng, góp vốn như một loại tài sản thông thường;
Được bảo hộ chặt chẽ nếu được ghi nhận với thời hạn 10 năm và có thể gia hạn không giới hạn số lần gia hạn.
Đăng ký nhãn hiệu là phương thức giúp công bố nhãn hiệu tới công chúng và giúp cho việc phát triển nhãn hiệu của các nhân trở nên sễ dàng hơn.
Tuy nhiên, trong vòng 05 năm liên tục đăng ký nhãn hiệu, cá nhân chủ sở hữu nhãn hiệu phải thực hiện sử dụng nhãn hiệu vì có thể bị chủ thể khác chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!