Các khoản thu nhập của người lao động tăng từ ngày 01/07/2023
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Khi điều chỉnh lương cơ sở, nhiều khoản tiền, trợ cấp dành cho người lao động ngoài nhà nước cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể là các khoản tiền sau:
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Quy định về tỷ lệ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau/ngày
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức tăng cho dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày
Vì vậy, khi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 lên 1,8 triệu đồng, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau sẽ tăng lên 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).
Cơ sở pháp lý
Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014,
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Quy định về tỷ lệ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản/ngày
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức tăng cho dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày
Từ ngày 01/7/2023, tăng mức hướng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản lên 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).
Cơ sở pháp lý
Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức trợ cấp một lần
Cơ sở pháp lý
Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định về mức trợ cấp một lần
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Theo đó mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở (tức 9.000.000 đồng so với hiện hành là 7.450.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (tức tăng thêm 900.000 đồng);
Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Mức trợ cấp hằng tháng
Cơ sở pháp lý
Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Quy định về mức trợ cấp hằng tháng
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Như vậy, cứ suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 36.000 đồng (hiện hành là 29.800 đồng);
Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Cơ sở pháp lý
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tăng lên 3.600.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng).
Mức trợ cấp phục vụ
Cơ sở pháp lý
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định về mức trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở (tức 1.800.000 đồng so với mức hiện nay 1.490.000 đồng).
Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cơ sở pháp lý
Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Quy định người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (tức 64.800.000 đồng).
Do đó, mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng đến 11.160.000 đồng so vơi mức trợ cấp hiện nay là 53.640.000 đồng.
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Cơ sở pháp lý
Khoản 2 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định mức hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật/ ngày:
Bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
Mức hưởng bằng 450.000 đồng (hiện hành 372.500 đồng).
Bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
Mức hưởng bằng 420.000 đồng (hiện hành 596.000 đồng).
Lương hưu hằng tháng người lao động được nhận
Cơ sở pháp lý
Theo khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trợ cấp mai táng
Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng chết, người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Theo đó, mức trợ cấp mai táng sẽ là 18.000.000 đồng so với 14.900.000 đồng theo quy định hiện hành.
Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi người lao động chết
Cơ sở pháp lý
Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở (tăng từ 745.000 đồng lên 900.000 đồng); trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở (tăng từ 1.043.000 đồng lên mức 1.260.000 đồng).
Mức hưởng lương hưu với người lao động vừa đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
Cơ sở pháp lý
Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quy định mức hưởng lương hưu với người lao động vừa đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội, kê khai bảo hiểm xã hội xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!