Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế phải nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khách hàng gặp khó khăn khi không xác định được các trường hợp này. Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Công ty Luật Việt An xin đưa ra bài viết các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế sau đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế năm 2019;
Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP.
Phân loại thuế theo quy định hiện hành
Có thể phân loại thuế dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại.
Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao gồm: thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định, thuế động sản là thuế đánh trên tài sản chính.
Phân loại thuế căn cứ vào mối quan hệ giữa cơ quan thuế – người chịu thuế
Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà NN thu trực tiếp vào các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế.
Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa khi nó lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà cá nhân người dùng là người chịu thuế.
Phân loại thuế căn cứ vào thời hạn khai và nộp thuế:
Có thể phân thành thuế khai và nộp theo tháng, theo quý, theo năm, theo từng lần phinh nghĩa vụ.
Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP), các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế bao gồm:
Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế. Chẳng hạn như trường hợp người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%.
Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho các trường hợp doanh nghiệp hoặc cá nhân đã đăng ký kinh doanh nhưng tạm ngừng hoạt động, chưa có hoạt động kinh doanh trong thời gian nhất định;
Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. (theo khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế);
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập. Lưu ý: Chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
Phân biệt đối tượng không phải nộp hồ sơ khai thuế và đối tượng được miễn nộp thuế
Tiêu chí phân biệt
Đối tượng không phải nộp hồ sơ khai thuế
Đối tượng miễn nộp thuế
Căn cứ pháp lý quy định
Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Điều 51, 52 Thông tư 81/2021/TT-BTC
Về nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế
Không có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế
Có trường hợp vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế như: Doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bà trong năm đầu thành lập (theo điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) song vẫn phải thực hiện khai hồ sơ nộp lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
Hồ sơ khai thuế
Căn cứ Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.
Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế, các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ khai thuế phải tương ứng với loại thuế nộp và trường hợp cụ thể, được quy định cụ thể như sau:
STT
Loại thuế
Tài liệu trong hồ sơ khai thuế
1
Thuế khai và nộp theo tháng
Tờ khai thuế tháng
2
Thuế khai và nộp theo quý
Tờ khai thuế quý
3
Thuế có kỳ tính theo năm
Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
4
Thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
Tờ khai thuế;
Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
5
Thuế với hàng hoá xuất nhập khẩu
Là hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan
6
Trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp
Tờ khai quyết toán thuế;
Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cũng được quy định phụ thuộc vào từng loại thuế. Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
STT
Loại thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1
Loại thuế khai theo tháng
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
2
Loại thuế khai theo quý
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
3
Loại thuế có kỳ tính theo năm
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh
4
Thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
5
Trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện