Căn cứ Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần hoặc trên tháng trở lên.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tính thuế TNCN cho lao động thời vụ:
Lao động thời vụ không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu có thu nhập mỗi lần hoặc tháng dưới 02 triệu đồng thì khi trả lương kế toán chỉ cần bản photo chứng minh nhân dân của người lao động và lưu lại Hợp đồng lao động, Chứng từ thanh toán lương, Bảng chấm công.
Nếu có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên trên mỗi lần trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả người lao động.
Kế toán kê khai thuế TNCN và lưu lại Bản photo chứng minh nhân dân của người lao động, Hợp đồng lao động, Chứng từ thanh toán lương, Bảng chấm công.
Các khoản hỗ trợ lao động thời vụ phải chịu thuế TNCN.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A thuê lao động thời vụ Nguyễn Văn B, trả lương tháng 03/2020 là 4.000.000 đồng và phụ cấp tiền cơm trưa 500.000 đồng thì doanh nghiệp kê khai khấu trừ thuế TNCN là:
(4.000.000 + 500.000) x 10% = 450.000 đồng.
Một số lưu ý khi tính thuế TNCN cho lao động thời vụ:
Trường hợp 1: Cá nhân chỉ có thu nhập tại một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế:
Cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để được hưởng 100% tiền lương mà không bị khấu trừ thuế TNCN 10%.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân lao động làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế:
Cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) tại từng tổ chức chi trả thu nhập.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với từng lần chi trả trên 02 triệu đồng.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân lao động làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.