Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới, kéo theo đó là sự gia tăng của các cuộc hôn nhân quốc tế. Việc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài mang đến nhiều màu sắc mới mẻ cho đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh niềm hạnh phúc lứa đôi, các cặp đôi này cũng phải đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về cả luật pháp Việt Nam và luật pháp nước ngoài. Bài viết sau của Luật Việt An sẽ đề cập đến vấn đề Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài nhằm giúp quý khách hàng nắm được những thông tin pháp lý cần thiết.
Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo đó, điều kiện để kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Cấm kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối hoặc đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
Cấm kết hôn giữa người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BNG ngày 29/12/2023 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài đăng ký kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (TTHN) theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này, cụ thể:
Bên kết hôn là công dân Việt Nam
Tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đủ tuổi kết hôn trước khi xuất cảnh theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
Công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp, nếu không xin được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân;
Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan thẩm quyền của nước người đó có quốc tịch cấp;
Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan thẩm quyền của nước người đó thường trú cấp.
Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài
Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng:
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện ghi chú kết hôn Thông tư số 07/2023/TT-BNG.
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Về nguyên tắc, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Tuy nhiên, nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, bao gồm:
Giấy tờ phải xuất trình
Hộ chiếu/ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam;
Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú;
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Giấy tờ phải nộp
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP;
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp.
Các loại giấy tờ khác
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Trình tự đăng ký kết hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn tại cấp huyện.
Nếu đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì thực hiện việc đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam;
Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng là nơi đăng ký kết hôn nếu người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Bước 2: Phòng Tư pháp thẩm tra hồ sơ và trao giấy chứng nhận kết hôn
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 07/2023/TT-BNG trình tự đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài được quy định như sau:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh:
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ:
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện;
Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn;
Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn:
Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký cấp.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thời gian từ lúc tiếp nhận đủ hồ sơ đến lúc nhận Giấy chứng nhận tối đa 13 ngày làm việc.
Những trường hợp nào công chức Tư pháp hộ tịch từ chối ghi chú kết hôn?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp từ chối ghi chú kết hôn như sau:
Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Trên đây là phần cung cấp thông tin về vấn đề Công dân Việt Nam kết hôn với người nước của Luật Việt An. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin cảm ơn!