Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam từ 2025

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam. Từ 01/07/2025, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam – được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 – chính thức có hiệu lực, với nhiều quy định mới, trong đó có quy định về điều kiện được nhập quốc tịch tại Việt Nam. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật quy định mới đáng chú ý về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam từ 2025.

Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam từ 2025

Căn cứ tại khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực từ 01/7/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008) quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

Điều kiện chung của công dân nước ngoài và người không quốc tịch

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam từ 2025

  • (1) Năng lực pháp lý: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;
  • (2) Ý thức pháp luật, văn hóa: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
  • (3) Ngôn ngữ: Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
  • (4) Địa điểm hường trú: Đang thường trú ở Việt Nam;
  • (5) Thời gian thường trú: ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
  • (6) Khả năng đảm bảo cuộc sống: Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

So với quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, quy định này có điểm mới như sau:

  • Cho phép người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam được nhập quốc tịch vào Việt Nam: Trước đây, pháp luật quy định người có “năng lực hành vi dân sự đầy đủ” mới được nhập quốc tịch vào Việt Nam. Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Điều này đồng nghĩa người dưới 18 tuổi không được nhập quốc tịch vào Việt Nam. Quy định mới đã mở rộng cho phép người dưới 18 tuổi (người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam) được nhập quốc tịch vào Việt Nam. Đây là sự tiến bộ, khắc phục hạn chế cũ vốn làm thiệt thòi cho trẻ em trong trường hợp cha/mẹ đã hoặc đang là công dân Việt Nam.
  • Bổ sung thêm điều kiện “Đang thường trú tại Việt Nam”: Như vậy, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam không chỉ đáp ứng điều kiện về thời hạn thường trú là ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam mà còn phải đang thường trú tại thời điểm nộp xin nhập quốc tịch.

Điều kiện đối với một số trường hợp đặc biệt

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện (3), (5), (6).

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện (3), (4), (5), (6):

  • Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.

Như vậy, quy định mới đã bổ sung trường hợp ông bà nội/ngoại là công dân Việt Nam thì cháu có thể được nhập quốc tịch vào Việt Nam. Đồng thời nhiều trường hợp được miễn các điều kiện nhập quốc tịch thông thường như là biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; đang thường trú ở Việt Nam; thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam… Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài… được nhập quốc tịch Việt Nam với điều kiện thông thoáng nhằm thu hút nguồn lực chất lượng cao.

Cần lưu ý, người xin nhập quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp này được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:

  • Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;
  • Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người nhập tịch được ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài

Trước đây, Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định cứng: “Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam”. Tuy nhiên theo quy định mới đã cho phép người nhập tịch được ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Cụ thể: “Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.”

Quy định này nhằm bảo đảm tạo thuận lợi cho họ khi sinh sống và làm việc tại các quốc gia mà người đó có quốc tịch, đồng thời bảo đảm hội nhập quốc tế. Hiện nay, nhiều nước quy định tên có thể vừa bảo đảm yếu tố của nước mình nhập tịch và vừa có yếu tố truyền thống của đất nước mình sinh ra, chẳng hạn như Pháp, Mỹ thì có thể tên Matthew Nguyễn hay Robert Tân.

Một số điểm mới về hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch tại Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025

Một số điểm mới đáng chú ý về hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch

Căn cước điện tử là giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam

Khoản 2 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 cũng đã bổ sung thẻ Căn cước và Căn cước điện tử là các giấy tờ chứng mình quốc tịch Việt Nam bên cạnh các loại giấy tờ giấy như Giấy khai sinh, Hộ chiếu, Quyết định cho nhập tịch, Quyết định cho trở lại quốc tịch, Quyết định cho nhận con nuôi… đã được quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch 2008.

Có thể nộp hồ sơ nhập tịch ở Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

  • Trước đây, người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch 2008 (trừ trường hợp xin trở lại quốc tịch).
  • Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025, người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nếu cư trú ở trong nước, cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nếu cư trú ở nước ngoài.

Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ nhập quốc tịch

Việc giải quyết hồ sơ nhập tịch quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quốc tịch 2008 được sửa đổi bởi khoản khoản 7 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 theo hướng rút ngắn thời gian như sau:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước đây là 10 ngày), kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước đây là 10 ngày), kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

Ngoài ra, Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 còn bổ sung quy định: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin nhập quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp; đồng thời gửi thông tin về Bộ Ngoại giao để phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc tịch.Bộ Công an có trách nhiệm xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tư pháp.

Trên đây là cập nhật quy định mới về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam từ 2025. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật về hộ tịch, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO