Nhà nước quy định chứng chỉ hành nghề kiến trúc là văn bản quan trọng cần phải có đối với hoạt động hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khách hàng gặp khó khăn khi tiến hành xác định mức lệ phí phải đóng để được cấp chứng chỉ này. Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Công ty Luật Việt An xin đưa ra bài viết lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sau đây.
Mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Căn cứ pháp lý
Luật Kiến trúc 2019;
Luật Phí và lệ phí năm 2015;
Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP;
Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
Thông tư 03/2022/TT-BXD hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì?
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là văn bản chứng nhận được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho những người có đủ điều kiện hành nghề kiến trúc.
Theo quy định của pháp luật, để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể như:
Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Phân biệt phí, lệ phí và thuế
Tiêu chí
Phí
Lệ phí
Thuế
Khái niệm
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế
Hoàn trả trực tiếp cho tổ chức cá nhân thông qua kết quả dịch vụ công.
Hoàn trả trực tiếp thông qua kết quả dịch vụ công.
Hoàn trả gián tiếp thông qua các hoạt động của nhà nước như xây dựng cầu đường, các công trình.
Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015, lệ phí được định nghĩa là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Tại Danh mục phí và lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí năm 2015 có quy định việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Về mức lệ phí phải nộp, theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 38/2022/TT-BTC, mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc là 300.000 đồng/chứng chỉ.
Lưu ý: Cá nhân nộp lệ phí chứng chỉ hành nghề kiến trúc bằng tiền đồng Việt Nam.
Người nộp lệ phí
Người nộp lệ phí là cá nhân, tổ chức khi nộp hồ sơ hồ sơ đề xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định cụ thể tại Điều 2 Thông tư số 38/2022/TT-BTC về người nộp lệ phí.
Thẩm quyền thu lệ phí
Căn cứ Điều 3 Thông tư 38/2022/TT-BTC, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật là chủ thể có thẩm quyền thực hiện thu lệ phí.
Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Kiến trúc năm 2019, Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hành nghề kiến trúc là cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc theo văn bản quy định về phân cấp của từng tỉnh riêng biệt (Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BXD).
Thời điểm nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Thời điểm nộp lệ phí theo quy định của pháp luật là thời điểm mà cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP, bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc qua trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh;
Bước 2: Xử lý, thẩm định hồ sơ và cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc là các giấy tờ tài liệu theo quy định của pháp luật được cá nhân chuẩn bị, tiến hành nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Căn cứ Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
STT
Tên tài liệu
Lưu ý
1
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
Theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP.
2
02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm
Có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
3
Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4
Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai.
Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
5
Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài
6
Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực
Chú ý: Các tài liệu theo quy định tại điểm 3, 4, 5 và 6 nêu trên phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.