Trong quá trình thành lập và điều hành doanh nghiệp, cần phải chú ý những quy định của pháp luật về doanh nghiệp và lĩnh vực thuế. Ngoài thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý, doanh nghiệp cũng còn cần phải kê khai và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp định kỳ. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn một số doanh nghiệp chưa nắm được quy định của pháp luật về việc thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An xin giới thiệu tới quý khách hàng về quy định của pháp luật về mức phạt chậm nộp hồ sơ kê khai và chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quy định về kê khai thuế
Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế thu nhập doanh nghiệp được kê khai theo năm. Trừ loại thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài sẽ thực hiện kê khai theo tháng; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng.
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thời hạn khai nộp thuế ban đầu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm dược quy định như sau:
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Thời hạn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp phát sinh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được tạm nộp theo quý và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất bán dầu thô, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán sẽ là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động khai thác, sản xuất hay kinh doanh thuế thiên nhiên, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tính theo tháng.
Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp so với thời hạn quy định
Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, tùy vào mức độ vi phạm mà doanh nghiệp có thể sẽ phải chịu một trong những hình phạt được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền.
Phạt cảnh cáo
Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phải chịu mức phạt cảnh cáo.
Phạt tiền
Tùy thuộc vào thời gian chậm nộp mà doanh nghiệp sẽ phải chịu các mức phạt tiền khác nhau, thời hạn nộp càng muộn thì số tiền doanh nghiệp phải nộp phạt càng lớn, cụ thể:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp doanh nghiệp nộp chậm từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày hoặc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; không nộp phụ lục theo quy định;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Trong trường hợp số tiền phạt trong trường hợp này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trong hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Ngoài những hình phạt trên, doanh nghiệp vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, đó là:
Nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
Mức phạt chậm nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp phát sinh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, trong trường hợp doanh nghiệp chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải nộp tiền chậm nộp.
Mức tính tiền chậm nộp được tính theo ngày, cụ thể: 0,03%/ngày chậm nộp.
Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
=
0,03%
x
Số ngày chậm nộp thuế
x
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nộp
Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A còn phải nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp là 100.000.000 đồng, tuy nhiên, doanh nghiệp A lại chậm nộp thuế thu nhập cá nhân 10 ngày so với quy định. Do vậy, doanh nghiệp A phải nộp số tiền chậm nộp là:
Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
=
0,03%
x
10
x
10.000.000
=
300.000
Đồng
Lưu ý:
Trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định và nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới không thể nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đúng hạn, doanh nghiệp được miễn tiền chậm nộp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chứng mình điều kiện này.
Đối với trường hợp doanh nghiệp không tự giác nộp tiền chậm nộp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ chịu trách nhiệm thông báo, đôn đốc doanh nghiệp nộp phạt. Hiện nay, chưa có quy định pháp luật xử phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về mức phạt chậm nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp. Quý khách hàng nếu có nhu cầu tư vấn kỹ hơn về các thủ tục cần thực hiện khi kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.