Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam
(áp dụng từ 09/09/2025)
Ngày 09/09/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2025. Nghị quyết này quy định về triển khai thí điểm chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; quản lý nhà nước về thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật quy định đáng chú ý trong Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam từ 09/09/2025.
Tài sản mã hóa là một loại tài sản số
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP quy định: “Tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao”. Tài sản mã hoá không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.
Như vậy, tài sản mã hóa là một loại tài sản số, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.
Hiện nay, tại Khoản 2 Điều 47 Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 cũng có quy định khẳng định tài sản mã hóa là một loại tài sản số. Quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP cho thấy sự phù hợp với Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 về tài sản số nói chung và tài sản mã hóa số nói riêng.
Triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa với lộ trình 5 năm
Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam từ 09/09/2025. Theo Điều 18 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, thời gian thực hiện thí điểm là 5 năm kể từ thời điểm Nghị quyết có hiệu lực thi hành. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thí điểm, thị trường tài sản mã hóa tiếp tục vận hành theo Nghị quyết này cho đến khi có quy định pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Theo đó, việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa phải theo những nguyên tắc, như:
Nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa.
Nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập, hoạt động hoặc nơi cá nhân đó mang quốc tịch.
Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm của thông tin công bố; tuân thủ các quy định về việc phát hành, giao dịch, thông tin nội bộ, mục đích sử dụng tài sản mã hóa.
Tuân thủ quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn trên thị trường tài sản mã hóa và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Việc chào bán, phát hành, giao dịch, thanh toán tài sản mã hóa phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.
Chính sách thuế đối với giao dịch, chuyển nhượng, kinh doanh tài sản mã hóa được áp dụng như các quy định về thuế đối với chứng khoán cho đến khi có chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.
…
Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa
Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa như sau:
Tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải là doanh nghiệp Việt Nam
Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, tiền pháp định
Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.
Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài
Tài sản mã hóa chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép.
Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.
Như vậy, các quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP đã đặt ra khung pháp lý chặt chẽ đối với hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến việc kiểm soát chủ thể phát hành, phạm vi đối tượng được phép tham gia và cơ chế công khai, minh bạch thông tin. Cách tiếp cận này nhằm hạn chế rủi ro cho thị trường, ngăn chặn việc lợi dụng tài sản mã hóa để huy động vốn trái phép, đồng thời khẳng định chủ trương của Nhà nước trong việc từng bước thí điểm, quản lý và phát triển thị trường tài sản mã hóa theo hướng minh bạch, an toàn và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Chỉ tổ chức được Bộ Tài chính cấp Giấy phép mới được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa
Các dịch vụ, hoạt động liên quan đến tài sản mã hóa
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện, cung cấp các dịch vụ, hoạt động sau:
Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa: là việc cung cấp nền tảng hoặc hệ thống cơ sở hạ tầng để trao đổi thông tin, tập hợp lệnh mua, bán, giao dịch tài sản mã hóa và thanh toán giao dịch tài sản mã hóa;
Tự doanh tài sản mã hóa: là việc mua hoặc bán tài sản mã hóa cho chính tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;
Lưu ký tài sản mã hóa: là việc nhận lưu trữ, bảo quản, chuyển giao tài sản mã hóa cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến tài sản mã hóa lưu ký;
Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa: là việc cung cấp hệ thống điện tử phục vụ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa.
Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa
Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam từ 09/09/2025 đã đặt ra các điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa tại Điều 8, cụ thể:
Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa.
Vốn điều lệ
Phải bằng Đồng Việt Nam;
Có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10.000 tỷ Đồng Việt Nam
Cổ đông, thành viên góp vốn
Có tối thiểu 65% vốn điều lệ do các cổ đông, thành viên là tổ chức góp vốn, trong đó có trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ góp vốn;
Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn phải được kiểm toán và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp thuận toàn phần;
Tổ chức, cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép;
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.
Trụ sở, cơ sở vật chất
Có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.
Nhân sự
Tổng giám đốc (Giám đốc) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ;
Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương) có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận công nghệ thông tin của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ;
Có tối thiểu 10 nhân sự làm việc tại bộ phận công nghệ có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng đáp ứng quy định tại Điều 50 Luật an toàn thông tin mạng; có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác.
Hệ thống công nghệ thông tin
Có các quy trình nghiệp vụ như: Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin; Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa; Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng;…
Hệ thống công nghệ thông tin của Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin.
Như vậy, các điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa đặt ra những yêu cầu cụ thể cả về vốn, cơ cấu cổ đông, nhân sự, hạ tầng công nghệ và quy trình nghiệp vụ. Đây là quy định nhằm bảo đảm chỉ những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, năng lực quản trị và công nghệ thực sự mới có thể tham gia thị trường. Cách tiếp cận này không chỉ góp phần phòng ngừa rủi ro, bảo vệ nhà đầu tư, mà còn giúp hình thành một thị trường tài sản mã hóa minh bạch, ổn định, gắn với sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước, qua đó từng bước xây dựng niềm tin và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa
Doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo Điều 9 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP.
Hồ sơ được nộp và trả trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, gửi qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm Bộ Tài chính nhận được đầy đủ các tài liệu, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét hồ sơ và cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức đăng ký phải thực hiện công bố thông tin về ngày chính thức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.
Sau 30 ngày kể từ thời điểm Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức đăng ký phải hoạt động theo Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.
Nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản chuyên dùng tại ngân hàng Việt Nam để thực hiện mua, bán tài sản mã hóa
Theo Điều 13 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở 01 tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam (tài khoản chuyên dùng) tại 01 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Tài khoản chuyên dùng bằng Đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch như:
Thu chuyển khoản từ bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép;
Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
Thu từ bán tài sản mã hóa;
Thu lãi từ số dư trên tài khoản theo quy định của pháp luật;…
Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính xác thực, hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ, tài liệu, thông tin, dữ liệu cung cấp cho ngân hàng được phép; kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Có thể thấy, việc bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản chuyên dùng bằng Đồng Việt Nam không chỉ nhằm quản lý chặt chẽ dòng tiền, phòng ngừa nguy cơ rửa tiền, chuyển giá, trốn thuế mà còn góp phần minh bạch hóa các giao dịch tài sản mã hóa tại Việt Nam. Điều hướng tới xây dựng một thị trường tài sản mã hóa an toàn, bền vững và phù hợp.
Trên đây là cập nhật một số quy định đáng chú ý tại Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam từ 09/09/2025. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!