Hiện nay, kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh là một trong những ngành nghề đem lại lợi nhuận cực kỳ lớn cho các nhà đầu tư. Kinh doanh điện ảnh bao gồm ba hoạt động chính: sản xuất, phát hành và chiếu phim. Trong đó, mảng chiếu phim được đánh giá là sinh lợi cực lớn tại thị trường Việt Nam nhưng phần lớn lợi nhuận này lại chảy vào túi của các doanh nghiệp nước ngoài vì hầu như những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chiếu phim tại thị trường Việt Nam đều do nước ngoài nắm quyền kiểm soát. Kinh doanh điện ảnh nói chung và dịch vụ chiếu phim là một lĩnh vực liên quan đến văn hóa quốc gia nên đối với các nhà đầu tư nước ngoài đều phải chịu những ràng buộc pháp lý nhất định. Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn có sức hút mạnh mẽ với nhà đầu tư ngoại không chỉ vì siêu lợi nhuận mà còn phát triển được các dịch vụ đi kèm như dịch vụ ăn uống, phụ kiện ăn theo phim ảnh… Các hạn chế về đầu tư nước ngoài đối với kinh doanh điện ảnh được quy định tại Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO và Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Theo Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO thì các dịch vụ điện ảnh cụ thể như sau:
Dịch vụ sản xuất phim: CPC 96112, trừ băng hình;
Dịch vụ phát hành phim: CPC 96113, trừ băng hình;
Dịch vụ chiếu phim: CPC 96121.
Cũng theo quy định tại Biểu cam kết này và khoản 2 Điều 13 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh điện ảnh tại Việt Nam dưới hai hình thức:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam.
Lưu ý: Đối tác Việt Nam phải là doanh nghiệp Việt Nam được phép hoạt động điện ảnh và tỷ lệ vốn góp tối đa của phía nước ngoài trong liên doanh là 51% vốn pháp định.
Hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là liên doanh với đối tác Việt Nam. Việc liên doanh này có thể thực hiện thông qua hai cách:
Thành lập công ty điện ảnh có vốn nước ngoài tại Việt Nam;
Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty điện ảnh Việt Nam.
Bước 1: Nhà đầu tư xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư
Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Đối với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý;
Đề xuất dự án đầu tư;
Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc của tổ chức tài chính hoặc bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư hoặc tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án;
Nếu dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì nộp giải trình về sử dụng công nghệ.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Trình tự xử lý: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.
Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp:
Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Khắc dấu và công bố mẫu dấu:
Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho Công ty Luật Việt An hoặc tự mình khắc dấu và thông báo về việc sử dụng mẫu dấu cho Sở Kế hoạch và đầu tư. Doanh nghiệp có thể tự quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu nhưng phải thể hiện được tên và mã số doanh nghiệp.
Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Bước 3: Xin cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim (nếu công ty có hoạt động sản xuất phim)
Điều kiện cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim:
Vốn pháp định: 1.000.000.000 đồng, được xác nhận bằng biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập/thành viên sáng lập của công ty cổ phần/công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân/công ty hợp danh/công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Giám đốc, Tổng Giám đốc: Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động điện ảnh.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Nơi nộp hồ sơ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trình tự thủ tục: Trong thời hạn 30 ngày, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim. Trong trường hợp không cấp thì sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Cách 2: Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty điện ảnh Việt Nam
Khi thực hiện cách này, nhà đầu tư nước ngoài có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí do không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà chỉ cần đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, công ty điện ảnh Việt Nam đã hoạt động đã đáp ứng các điều kiện kinh doanh luật định. Để được chấp thuận cho phép góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư nước ngoài chỉ cẩn đảm bảo tỷ lệ góp vốn tối đa của mình là 51% vốn pháp định.
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thể hiện những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trình tự, thủ tục: Nếu việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu và hình thức đầu tư phù hợp với Biểu cam kết và pháp luật Việt Nam thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và thay đổi cổ đông, thành viên
Dịch vụ đầu tư nước ngoài của Công ty Luật Việt An:
Tư vấn các điều kiện đối với từng ngành nghề đầu tư kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Tư vấn trình tự, thủ tục liên quan đến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Soạn thảo hồ sơ và thực hiện thủ tục tại các cơ quan nhà nước khi được khách hàng ủy quyền;
Tư vấn các vấn đề sau thành lập: hợp đồng, lao động, thuế, bảo hiểm xã hội…
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu tìm hiểu các quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập công ty điện ảnh tại Việt Nam cũng như các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư và doanh nghiệp tại Việt Nam, xin vui lòng liên hệ công ty luật Việt An để được hướng dẫn thêm!