Vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ quyền tác giả nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Trí tuệ vốn là tài sản của công dân, vì vậy, bản thân các quan hệ của quyền tác giả, quyền tác giả quyết định nội dung pháp luật bảo hộ nó. Vậy, bản quyền tác giả được pháp luật bảo hộ trong thời gian bao lâu? Sau đây, Công ty Luật Việt An sẽ giúp quý khách giải đáp thắc mắc này.
Quyền tác giả là gì?
Thuật ngữ quyền tác giả được cho là xuất hiện lần đầu vào thế kỷ XVIII tại Anh dưới dạng quyền được sao chép ấn phẩm và sau đó xuất hiện rộng rãi trên Thế giới dưới hình thức một khái niệm pháp lý.
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Các quyền của tác giả được bảo hộ?
Quyền nhân thân: Dựa trên quy định của pháp luật dân sự, có thể cho rằng quyền nhân thân bao gồm quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là những quyền gắn liền với nhân thân của tác giả không thể chuyển giao, bao gồm: quyền được đặt tên tác phẩm, đứng tên tác phẩm và bảo vệ sự toàn vẹn của nội dung tác phẩm. Vì những quyền nhân thân này gắn với nhân thân của tác giả nên nó chỉ dành cho tác giả (cho dù đồng thời hay không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả) và ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và danh dự của tác giả. Nói cách khác, các quyền này tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với tác giả kể cả khi quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm đã được chuyển giao.
Quyền tài sản với đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền được liệt kê tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, những chủ thể mang quyền có quyền sử dụng và quyền được khai thác tác phẩm dưới các hình thức do pháp luật quy định và chuyển giao các quyền này cho những người khác. Quyền tài sản bao gồm: quyền làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Các quyền nêu trên do tác giả, chủ sở hữu tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Mọi hành vi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nêu trên đều phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả?
Một số quyền nhân thân của quyền tác giả được pháp luật bảo hộ không thời hạn gồm có:
Quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Các quyền nhân thân khác và quyền tài sản của quyền tác giả có thời hạn bảo hộ như sau:
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
Tác phẩm không thuộc loại hình nêu trên và tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả, thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Trên đây là bài viết của Luật Việt An về thời hạn bảo hộ bản quyền tác giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin cảm ơn!