Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ và thương mại điện tử. Nhiều ứng dụng bán hàng đã được các doanh nghiệp cho ra đời. Tuy nhiên, để cho ra đời các ứng bán hàng, doanh nghiệp cũng cần phải đáp ứng các điều về đăng ký và thông báo theo quy định của pháp luật. Luật Việt An sẽ trình bày rõ hơn các quy định về thông báo ứng dụng bán hàng với Bộ Công Thương trong bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 08/2018/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP;
Thông tư 59/2015/TT-BCT về thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT và Thông tư 01/2022/TT-BCT.
Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT và Thông tư 01/2022/TT-BCT.
Ứng dụng thương mại điện tử bán hàng là gì?
Ứng dụng thương mại điện tử bán hàng là một hình thức của website thương mại điện tử bán hàng theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Theo đó, chức năng của các ứng dụng này là bán hàng hóa/ dịch vụ hoặc xúc tiến thương mại của chủ thể thiết lập website, để phân biệt với chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BCT định nghĩa trực tiếp về ứng dụng thương mại điện tử bán hàng như sau: “Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình“. Như vậy, xét về chức năng thực hiện hoạt động thương mại điện tử của ứng dụng và website là giống nhau.
Điều 25.3 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP cũng quy định rõ:
“Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.”
Có thể thấy, mặc dù dươi hình thức ứng dụng, nhưng việc tuân thủ các quy định về quản lý thương mại điện tử vẫn được áp dụng với các ứng dụng thương mại điện tử bán hàng tương tự như website thương mại điện tử bán hàng. Một trong số các nghĩa vụ đó là nghĩa vụ thông báo.
Nghĩa vụ thông báo ứng dụng bán hàng
Xuất phát từ quy định về nghĩa vụ thông báo của website thương mại điện tử bán hàng tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, ứng dụng bán hàng cài đặt trên các thiết bị điện tử cũng cần tuân thủ thủ tục này tương tự các website. Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 5.1 Thông tư 59/2015/TT-BCT. Đây là điều kiện bắt buộc để thiết lập ứng dụng thương mại điện tử bán hàng hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Kinh doanh thương mại điện tử đặt ra cho chủ thể nghĩa vụ thông báo và đăng ký theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi bổ sung. Do vậy cần phân biệt rõ hai nghĩa vụ này và chủ thể áp dụng để tuân thủ trong thực tế.
Nghĩa vụ thông báo ứng dụng bán hàng thương mại điện tử chỉ đặt ra trong trường hợp:
Chủ thể: Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập ứng dụng thương mại điện tử bán hàng;
Điều kiện chủ thể: đã được cấp mã số thuế cá nhân.
Điều kiện ứng dụng bán hàng: có chức năng đặt hàng trực tuyến.
Lưu ý: Theo Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BCT, với một ứng dụng di động, thương nhân, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo một lần cho các phiên bản ứng dụng khác nhau.
Thẩm quyền quản lý ứng dụng bán hàng
Các ứng dụng bán hàng đều chịu sự quản lý nhà nước của Cục Thương mại điện tử và kinh tế số thuộc Bộ Công thương. Đây cũng là chủ thể tiếp nhận và quản lý các thông báo và đăng ký của thương nhân kinh doanh thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay.
Thủ tục thông báo ứng dụng bán hàng với Bộ Công thương
Các thông tin phải thông báo trên ứng dụng thương mại điện tử
Theo quy định tại Điều 53.2 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Thông tư số 59/2015/TT-BCT, thương nhân, tổ chức, cá nhân khi thông báo cần phải tiến hành kê khai các thông tin như sau:
Tên ứng dụng;
Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên ứng dụng;
Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu ứng dụng;
Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
Tên, chức danh, số căn cước nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với ứng dụng bán hàng thương mại điện tử;
Trình tự thủ tục
Quy trình thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công thương (www.online.gov.vn) theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 47/2014/TT-BCT, cụ thể:
Bước 1: Tạo tài khoản nộp hồ sơ
Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống online.gov.vn bằng việc cung cấp những thông tin sau:
Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Thông báo tạo tài khoản thành công
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành các bước sau;
Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Nộp hồ sơ thông báo ứng dụng bán hàng
Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành kê khai thông tin theo mẫu.
Bước 4: Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay lại để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo quy định, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ.
Bước 5: Xác nhận thông báo
Thời gian xác nhận thông báo ứng dụng là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
Hình thức xác nhận: Bộ Công Thương gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên ứng dụng thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Một số câu hỏi liên quan
Nghĩa vụ thông báo và đăng ký trong thương mại điện tử nhau như thế nào?
Để phân biệt nghĩa vụ thông báo và đăng ký trên thực tế có thể hiểu:
Tiêu chí
Thông báo
Đăng ký
Chủ thể
Người thiết lập website/ứng dụng thương mại điện tử bán hàng
Người thiết lập website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (phổ biến nhất là sàn giao dịch thương mại điện tử)
Điều kiện website
Có chức năng đặt hàng trực tuyến
Mọi website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi mới thiết lập
Thông tin đã thông báo có được thay đổi không?
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 47/2014/TT-BCT, thông tin đã thông báo có thể được thay đổi chấm dứt theo quy định trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
Hình thức: thực hiện trực tuyến qua tài khoản đã được cấp khi chủ thể tiến hành thông báo.
Thời gian xác nhận: Bộ Công thương xác nhận thay đổi/ chấm dứt thông tin thông báo trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác.
Các nghĩa vụ khác của ứng dụng bán hàng
Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website về người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website;
Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng;
Đảm bảo các quy định về giao kết hợp đồng điện tử nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
Đảm bảo các quy định về an toàn thanh toán nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến.
Dịch vụ thông báo ứng dụng bán hàng của Luật Việt An
Tư vấn pháp luật liên quan đến nghĩa vụ thông báo ứng dụng thương mại điện tử;
Soạn thảo hồ sơ thông báo ứng dụng thương mại điện tử cho khách hàng;
Đại diện khách hàng tiến hành thông báo ứng dụng thương mại điện tử;
Chuyển giao các kết quả liên quan sau khi hoàn thành thủ tục.
Quý khách hàng có nhu cầu liên quan đến pháp luật kinh doanh, thương mại, đăng ký thông báo ứng dụng xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Bài viết được cập nhật đến tháng 3/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.