Tình hình thành lập công ty trong nước trong 11 tháng năm 2021
Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường
Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 11 tháng năm 2021 là 146.148 doanh nghiệp (giảm 11,5% so với cùng kỳ 2020), bao gồm: 105.618 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 15,0%) và 40.530doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 0,7%). Trung bình mỗi tháng có 13.286 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường.
Doanh nghiệp thành lập mới
STT
Nội dung
Đơn vị
Năm 2021
So sánh năm 2020
1
Số doanh nghiệp thành lập mới
Doanh nghiệp
105.618
-15%
2
Vốn đăng ký
Tỷ đồng
1.454.231
-22,6%
3
Số lao động đăng ký
Người
784.224
-19,2%
Từ số liệu trên cho thấy:
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với cùng ký năm 2020.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 11 tháng năm 2021 là 3.673.602 tỷ đồng (giảm 26,0% so với cùng kỳ năm 2020), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 1.454.231 tỷ đồng (giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2020).
Có 38.800 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong 11 tháng năm 2021 (tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2020), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 2.219.371 tỷ đồng (giảm 28,1% so với cùng kỳ năm 2020).
Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 11 tháng năm 2021 đạt 13,8 tỷ đồng, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Phân theo lĩnh vực hoạt động
Có 3/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2020 là:
Kinh doanh bất động sản (tăng 10,3%);
Vận tải kho bãi (tăng 7,0%);
Thông tin và truyền thông (tăng 1,3%).
Các ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm tỷ lệ lớn nhất, gồm:
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 36.210 doanh nghiệp (chiếm 34,3%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo có 13.640 doanh nghiệp (chiếm 12,9%);
Xây dựng có 12.955 doanh nghiệp (chiếm 12,3%).
Có 14/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2020, chủ yếu là những ngành, nghề chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, cụ thể như sau:
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 79,5%);
Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 27,2%);
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (giảm 25,2%);
Hoạt động dịch vụ khác (giảm 22,1%);
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 21,9%).
Phân theo địa bàn hoạt động
Trong 11 tháng năm 2021, cả nước có 05/06 khu vực có số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm so với cùng kỳ năm 2020, gồm:
Đông Nam Bộ (39.172 doanh nghiệp, giảm 23,9%);
Tây Nguyên (3.446 doanh nghiệp, giảm 23,7%);
Đồng bằng sông Cửu Long (7.533 doanh nghiệp, giảm 20,1%);
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (15.132 doanh nghiệp, giảm 11,4%); Đồng bằng sông Hồng (34.729 doanh nghiệp, giảm 5,3%).
Chỉ duy nhất khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có sự gia tăng (5.606 doanh nghiệp, tăng 10,7%).
Phân theo quy mô vốn
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng ở 03/05 quy mô vốn so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở các quy mô vốn lớn có sự gia tăng, trong khi các quy mô vốn nhỏ lại có sự sụt giảm, cụ thể như sau:
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới theo quy mô vốn trong 11 tháng năm 2021
So sánh
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong 11 tháng năm 2021
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong 11 tháng năm 2020
Trên 100
1.753
1,7%
15,9%
Từ 50 – 100
1.725
1,6%
8,7%
Từ 20 – 50
3.659
3,5%
2,8%
Từ 10 – 20
5.742
5,4%
15,7%
Dưới 10
92.739
87,8%
-16,3%
Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 11 tháng năm 2021 là 40.530 doanh nghiệp, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Phân theo lĩnh vực hoạt động
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở 08/17 lĩnh vực, bao gồm:
Kinh doanh bất động sản (1.249 doanh nghiệp, tăng 13,1%);
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (317 doanh nghiệp, tăng 10,8%);
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (2.251 doanh nghiệp, tăng 2,5%);
Thông tin và truyền thông (851 doanh nghiệp, tăng 2,3%);
Hoạt động dịch vụ khác (519 doanh nghiệp, tăng 1,4%);
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (14.769 doanh nghiệp, tăng 0,6%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (5.021 doanh nghiệp, tăng 0,6%);
Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác(2.690 doanh nghiệp, tăng 0,4%).
Số doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 11 tháng năm 2021 giảm ở 09/17 lĩnh vực:
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (328 doanh nghiệp, giảm 18,0%);
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (578 doanh nghiệp, giảm 15,0%);
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (357 doanh nghiệp, giảm 7,5%);
Vận tải kho bãi (2.083 doanh nghiệp, giảm 7,2%)
Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
Nội dung
Trong 11 tháng năm 2021
So sánh cùng kỳ năm 2020
Doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh
52.108 doanh nghiệp
17,3%
Doanh nghiệp chờ giải thể
39.469 doanh nghiệp,
17,4%
Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
14.864 doanh nghiệp
-3,7%
Tổng
106.441 doanh nghiệp
13,9%
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 11 tháng năm 2021 là 52.108 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 11 tháng năm 2021 là 14.914 (chiếm 28,6% số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh của cả nước), tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Phân theo lĩnh vực
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chủ yếu thuộc các lĩnh vực:
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (19.267 doanh nghiệp, chiếm 37%);
Xây dựng (7.182 doanh nghiệp, chiếm 13,8%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (210 doanh nghiệp, chiếm 11,9%).
Đây cũng là những ngành nghề có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao nhất.
Phân theo quy mô vốn
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số doanh nghiệp tạm ngưng giải thể theo quy mô vốn trong 11 tháng năm 2021
So sánh
Tổng số doanh nghiệp tạm ngưng giải thể trong 11 tháng năm 2021
Tổng số doanh nghiệp tạm ngưng giải thể trong 11 tháng năm năm 2020
Trên 100
297
0,6%
20,7%
Từ 50 – 100
476
0,9%
23,3%
Từ 20 – 50
1.520
2,9%,
33,2%
Từ 10 – 20
2.805
5,4%
28,1%
Dưới 10
47.010
90,2%
16,1%
Phân theo thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động từ 0-5 năm là 26.433 doanh nghiệp (chiếm 50,7%);
Thời gian hoạt động từ 5 – 10 năm là 14.266 doanh nghiệp (chiếm 27,4%);
Thời gian hoạt động trên 10 năm là 11.409 doanh nghiệp (chiếm 21,9%).
Doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể
Trong 11 tháng năm 2021, số doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể là 39.469 doanh nghiệp, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Phân theo lĩnh vực
Các ngành kinh doanh có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là:
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (14.042 doanh nghiệp, chiếm 35,6%);
Xây dựng (5.033 doanh nghiệp, chiếm 12,8%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.834 doanh nghiệp, chiếm 12,2%).
So với cùng kỳ năm 2020, tỷ lệ các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể giảm ở 02/17 lĩnh vực là:
Thông tin và truyền thông (919 doanh nghiệp, giảm 9,7%);
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (362 doanh nghiệp, giảm 5,0%).
Các ngành, lĩnh vực còn lại đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
Phân theo quy mô vốn
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số doanh nghiệp chờ giải thể theo quy mô vốn trong 11 tháng năm 2021
So sánh
Tổng số doanh nghiệp chờ giải thể trong 11 tháng năm 2021
Tổng số doanh nghiệp chờ giải thể trong 11 tháng 2020
Trên 100
467
1,2%
18,8%
Từ 50 – 100
469
1,2%
18,4%
Từ 20 – 50
1.110
2,8%
20,9%
Từ 10 – 20
1.938
4,9%
14,9%
Dưới 10
35.485
89,9%
17,4%
Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
Số doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại trong 11 tháng năm 2021 là 14.864 doanh nghiệp, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Phân theo lĩnh vực
06/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng. Các lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng cao so với cùng kỳ năm 2020 là:
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (tăng 77,3%);
Khai khoáng (tăng 63,4%)
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (tăng 24,3%).
Phân theo thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động từ 0-5 năm là 9.480 doanh nghiệp (chiếm 63,8%);
Thời gian hoạt động từ 5 – 10 năm là 2.895 doanh nghiệp (chiếm 19,5%);
Thời gian hoạt động trên 10 năm là 2.489 doanh nghiệp (chiếm 16,7%).
Phân theo quy mô vốn
Quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng là 13.173 doanh nghiệp (chiếm 88,6%, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2020);
Quy mô từ 10 – 20 tỷ đồng có 837 doanh nghiệp (chiếm 5,6%, tăng 1,0% so với cùng kỳ năm 2020);
Quy mô vốn từ 20 – 50 tỷ đồng có 482 doanh nghiệp (chiếm 3,2%, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2020);
Quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ đồng có 188 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2020);
Quy mô trên 100 tỷ đồng có 184 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2020).