Tư vấn đăng ký quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI
Trí tuệ nhân tạo hay còn được gọi là Artificial Intelligence (viết tắt là AI) là một trong những loại công nghệ nổi bật và phát triển nhất hiện nay. Trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng phát triển và ứng dụng rộng rãi, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm sáng tạo từ AI trở thành mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức, cá nhân, trong đó có đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn đăng ký quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI.
Tư cách chủ thể quyền tác giả của trí tuệ nhân tạo AI
Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về chủ thể quyền tác giả bao gồm: “tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo công ước quốc tế về QTG mà CHXHCN Việt Nam là thành viên”.
Như vậy, pháp luật hiện nay quy định chỉ có tổ chức, cá nhân hay con người mới là các chủ thể được nắm giữ quyền tác giả. Trí tuệ nhân tạo AI một sản phẩm được tạo ra bởi bàn tay con người, không phải là tổ chức hay cá nhân và không có quyền nhân thân, quyền tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 nên không phải chủ thể quyền tác giả.
Mặc dù trí tuệ nhân tạo AI không phải là chủ thể quyền tác giả nhưng tổ chức cá nhân tạo ra các sản phẩm từ trí tuệ nhân tạo AI có thể đăng ký bảo hộ quyền tác giả.
Các sản phẩm của trí tuệ nhân tạo AI có thể đăng ký bảo hộ quyền tác giả
Các sản phẩm trí tuệ nhân tạo có thể đăng ký quyền tác giả nếu chúng thuộc các loại hình sáng tạo được pháp luật bảo vệ, ví dụ:
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu: Code, thuật toán, mã nguồn hoặc ứng dụng do do con người viết ra để phát triển hệ thống AI. Theo điểm m Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu là một trong những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Các bài viết, tài liệu khoa học, hướng dẫn sử dụng, hoặc tài liệu mô tả hệ thống AI.
Hình ảnh, âm nhạc, video, bài viết hoặc các nội dung khác được tạo ra thông qua công nghệ AI.
Căn cứ xác lập quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký”.
Như vậy, quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI được xác lập không phụ thuộc vào việc đăng ký mà phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
Việc đăng ký quyền tác giả không phải là bắt buộc để được xác lập quyền tác giả nhưng đây là thủ tục cần thiết để có căn cứ cụ thể xác định phạm vi quyền tác giả, tránh những hành vi xâm phạm quyền.
Điều kiện đăng ký bảo hộ quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Để đăng ký bảo hộ quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Tính sáng tạo: Tác phẩm mang tính sáng tạo
Hình thức thể hiện: Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả: gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Loại hình tác phẩm: thuộc một trong những loại hình tác phẩm theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, không thuộc đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tư vấn đăng ký quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI
Thủ tục đăng ký quyền tác giả quy định cụ thể tại Chương IV Nghị định 17/2023/NĐ-CP, bao gồm các bước:
Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam: Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam: Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, tại Việt Nam.
Cơ quan tiếp nhận: Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch
Xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
Cục Bản quyền tác giả rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
Cục Bản quyền tác giả lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Lưu ý khi đăng ký quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI
Xác định loại hình tác phẩm: Khi đăng ký quyền tác giả liên quan đến sản phẩm trí tuệ nhân tạo (AI) tại Việt Nam, cần xác định rõ đối tượng bảo hộ quyền tác giả là gì, bởi mỗi loại đối tượng sẽ có quy định pháp luật khác nhau.
Chứng minh quyền tác giả: Tổ chức, cá nhân phải chứng minh vai trò sáng tạo của mình trong quá trình tạo ra tác phẩm bằng AI.
Tác phẩm tự động của AI: Nếu AI tự động tạo ra mà không có sự can thiệp từ con người, việc đăng ký quyền tác giả có thể bị từ chối, vì pháp luật Việt Nam chưa công nhận AI là chủ thể quyền tác giả. Nếu AI chỉ là công cụ, cần cung cấp tài liệu mô tả quá trình sáng tạo để chứng minh vai trò của mình.
Lưu ý quyền tác giả đối với chương trình máy tính
Theo Điều 12 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân và các quyền tài sản.
Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân, trừ công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân về công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản.
Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng.
Quyền cho thuê chương trình máy tính là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Trên đây là tư vấn đăng ký quyền tác giả về trí tuệ nhân tạo AI. Quý khách hàng có câu hỏi liên quan đến thủ tục đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được các luật sư hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất.