Công ty Luật Việt An có thể giải đáp thắc mắc giúp em về vấn đề này:
Công ty em mua dịch vụ phần mềm máy tính từ một công ty ở Ấn Độ và em đang cần lấy hóa đơn từ họ để tính vào chi phí cho công ty để được khấu trừ thuế.
Em muốn biết mình cần làm những thủ tục và giấy tờ gì để chứng từ được hợp pháp và đúng luật.
Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật Việt An xin tư vấn như sau:
Về thuế GTGT:
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật là đối tượng không chịu thuế GTGT
Như vậy, công ty không phải khấu trừ thuế GTGT.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giáđã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (víđiện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán). ( được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC).
Thuế TNDN
Điều 4 Thông tư 96/2015 quy định:
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệ
b) Khoản chi cóđủ hoáđơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luậ
c) Khoản chi nếu có hoáđơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giáđã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặ
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn màđến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phíđược trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phíđối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Thuế nhà thầu
Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế.
Khoản 3 điều 7 Thông tư 103/2014 quy định Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Do nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nên bên Việt Nam nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu nước ngoài phải nộp là 10% trên doanh thu tính thuế.
Như vậy, nếu muốn chi phí mua phần mềm nước ngoài là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, cần những giấy tờ sau:
Hợp đồng mua bán;
Hóa đơn theo quy định của nước sở tại (invoice, packing list..)
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( nếu giá trị thanh toán trên 20 triệu); ( Lưu ý là phải thanh toán qua tài khoản của công ty đã đăng ký tại ngân hàng, nếu thanh toán qua tài khoản cá nhân sẽ không được tính là chi phí hợp lý)
Tờ khai và chứng từ khai nộp thuế nhà thầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.