Hiện tại Tôi có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin liên quan đến thành lập công ty.
Nên thành lập công ty TNHH hay công ty Cổ phần
Với công ty TNHH cần bao nhiêu người, số vốn như thế nào thì ok, cần bao nhiêu nhân viên,
Với công ty cổ phần cần bao nhiêu người, vốn bao nhiêu thì ok, cần bao nhiêu nhân viên
Với 1 công ty Việt nam và 1 công ty có vốn đầu tư nước ngoài có những điểm khác nhau như thế nào.
1 công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ phức tạp hơn ở những điểm gì
vd: – Tài liệu cần thiết khi thành lập 1 công ty Việt nam /Tài liệu cần thiết khi thành lập 1 công ty có vốn đầu tư nước ngoài
– Thủ tục liên quan đến thuế ở 1 công ty Việt nam/Thủ tục liên thuế khi là 1 công ty có vốn nước ngoài
– Nghành nghề nào không được phép kinh doanh với 1 công ty có vốn nước ngoài
– Khi đăng kí nghành nghề kinh doanh với 1 công ty có vốn nước ngoài phải giải trình như thế nào thì được chứng nhận, có khác khi đăng kí nghành nghề với công ty 100% vốn Việt nam không ( cùng nghành nghề kinh doanh).
Với 1 công ty có vốn đầu tư nước ngoài; vốn đầu tư bao nhiêu phần trăm thì cần làm thủ tục gì;
vd; Trên 50% thì cần thủ tục gì, dưới 50% thì cần thủ tục gì, mức độ phức tạp dựa trên tỉ lệ phần trăm được quy định như thế nào.
Bên Tâm đang muốn thành lập công ty làm về dịch vụ tư vấn thẩm mỹ , làm đẹp, tư vấn mua bán bất động sản, và 1 số nghành nghề khác. Hiện tại sếp của Tâm vẫn chưa quyết định nên thành lập công ty 100% vốn việt nam hay có 1 phần vốn của người nước ngoài.
Nên thành lập công ty 100% vốn Việt nam thì tốt hơn, hay có 1 phần vốn nước ngoài thì có phức tạp hơn không.
Nếu để mức bao nhiêu % vốn đầu tư nước ngoài thì sẽ không phức tạp.
Theo những thông tin bạn trao đổi, Luật Việt An xin tư vấn sơ bộ cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Luật doanh nghiệp năm 2014;
Luật Đầu tư năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016
Về vấn đề nên thành lập công ty TNHH hay công ty Cổ phần
Sự khác biệt lớn nhất của công ty CP so với công ty TNHH là ở vấn đề công ty CP có thể huy động vốn linh hoạt và tham gia thị trường chứng khoán do đó số lượng cổ đông tối thiểu có 03 người và không hạn chế tối đa, dễ dàng chuyển nhượng sau khi không còn là cổ đông sáng lập. Còn ưu việt lớn nhất của công ty TNHH là sự tham gia của các thành viên vào công ty là rất chặt chẽ, số lượng người tham gia hạn chế từ 01 đến 50 người, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Ngoài ra, chỉ khi công ty có nhu cầu tham gia thị trường chứng khoán sau này mới nên lựa chọn loại hình công ty cổ phần bởi hoạt động của công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức và các quy định về vấn đề nội bộ của công ty cổ phần tương đối phức tạp mà doanh nghiệp chỉ sơ suất nhỏ có thể đã vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề pháp lý nội bộ của công ty cổ phần.
Thứ hai, về vấn đề quy mô kinh doanh
Quy mô kinh doanh thể hiện trước hết qua mức vốn đầu tư và số lượng lao động được sử dụng. Trừ một số ngành nghề cần đáp ứng quy định về mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), nhà đầu tư hoàn toàn chủ động quyết định mức vốn đầu tư lớn hay nhỏ, quy mô sử dụng lao động nhiều hay ít, không bị hạn chế mức tối thiểu, tối đa.
Thứ ba, về vấn đề vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào Điều lệ công ty.
Với những ngành, nghề không yêu cầu về vốn pháp định thì vốn của Công ty do chủ công ty tự quyết định và đăng ký khi thành lập công ty. Tuy nhiên chị cần lưu ý: Thời hạn góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014: Các doanh nghiệp đều phải góp đủ vốn đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ khi thành lập. Và chế tài xử phạt kèm theo cũng quy định: Doanh nghiệp không góp đủ thì vốn mặc định giảm xuống đến mức đã góp, cổ đông/thành viên nào không góp thì không còn là thành viên/cổ đông của công ty và công ty phải điều chỉnh vốn cũng như loại hình tương ứng.
Đối với những ngành nghề kinh doanh yêu cầu về vốn thì vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật đã quy định.
Về vấn đề nên thành lập công ty 100% vốn Việt Nam hay công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, sơ lược về Công ty 100% vốn chủ sở hữu là người Việt Nam và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài:
Công ty Việt Nam được hiểu là công ty được thành lập tại Việt Nam bao gồm: Công ty 100% vốn chủ sở hữu là người Việt Nam và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những loại hình của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 16, 17 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016. Các trường hợp tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài và các trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế – đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC được quy định tại khoản 1, 2 Điều 23 Luật Đầu tư.
Doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ 51% giá trị vốn điều lệ trở lên của một doanh nghiệp hoặc một tổ chức kinh tế.
Một tổ chức nước ngoài nắm giữ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Một tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Như vậy,điểm khác nhau cơ giữa công ty 100% vốn chủ sở hữu là người Việt Nam và công ty có vốn đầu tư nước ngoài là vốn, ngoài ra còn có sự khác nhau về hồ sơ và thủ tục thành lập công ty.
Thứ hai, về việc thành lập công ty
Đối với công ty 100 vốn chủ sở hữu là người Việt Nam:
Hồ sơ thành lập công ty bao gồm:
Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
Đối với tổ chức: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức.
Hợp đồng ủy quyền (nếu nhờ dịch vụ).
Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài:
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn nước ngoài bao gồm:
Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay từ ban đầu;
Công ty có vốn nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thành lập mới hoặc góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty;
Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 100% vốn góp của công ty) cũng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối cần xin thêm Giấy phép kinh doanh;
Quy định đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập trước ngày 01/07/2015: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Thành lập công ty nước ngoài chỉ cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép kinh doanh, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối, khi nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp của công ty chiếm từ 1 – 100% vốn điều lệ chỉ cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép kinh doanh.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2018:
Đối với nhà đầu tư là cá nhân – do cá nhân, các cá nhân người nước ngoài góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam:
1.Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân – Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
2.Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương ứng với vốn dự kiến đầu tư tại Việt Nam – Nếu là Ngân hàng nước ngoài xác nhận cần cung cấp bản sao công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
3.Hợp đồng thuê trụ sở, Giấy tờ chứng minh quyền cho thuê của bên cho thuê – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản của bên cho thuê hoặc các giấy tờ tương đương.
Đối với nhà đầu tư là tổ chức – do công ty có trụ sở tại nước ngoài góp vốn, đầu tư vốn thành lập công ty tại Việt Nam.
1.Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức – Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
2.Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư. Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương ứng với vốn dự kiến đầu tư tại Việt Nam.
3.Hộ chiếu công chứng của người đại diện theo pháp luật của công ty tại nước ngoài – Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
4.Hộ chiếu công chứng của giám đốc – người đại diện theo pháp luật công ty tại Việt Nam – Nếu là người nước ngoài Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
5.Điều lệ công ty nước ngoài – Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài.
6.Hợp đồng thuê trụ sở, Giấy tờ chứng minh quyền cho thuê của bên cho thuê.
7.Nếu dự án có sử dụng công nghệ cần kèm theo bản giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ, thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.
Hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
Với nhà đầu tư nước ngoài: bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý;
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô và vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án;
Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc tổ chức tài chính, bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không yêu cầu Nhà Nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
Giải trình về công nghệ bao gồm các nội dung tên công nghệ, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ, thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ đối với các dự án:
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
Có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.
Với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thì phải có hợp đồng BCC.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình công ty mà nhà đầu tư muốn thành lập, tuy nhiên, về cơ bản cần có các tài liệu sau đây:
Giấy đề nghị đăng ý doanh nghiệp;
Điều lệ công ty;
Với công ty cổ phần: danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;
Với công ty trách nhiệm hữu hạn: danh sách thành viên;
Bản sao:
Với thành viên là cá nhân hoặc cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân: thẻ căn cước, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
Với thành viên hoặc cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức: quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý, văn bản ủy quyền; thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý: Theo quy định tại Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận, hợp pháp hóa lãnh sự thì các loại tài liệu, giấy tờ của nước ngoài (bao gồm cả hộ chiếu của người nước ngoài) phải được hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá trị sử dụng tại lãnh thổ Việt Nam.
Thứ ba, về vấn đề thuế
Nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp gồm các loại thuế sau:
Thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế được thu hằng năm đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Ngoài tác dụng đem lại nguồn thu, thuế môn bài giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm được tình hình hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế môn bài được quy định cụ thể tại Thông tư 43/2003 được ban hành ngày 07 tháng 05 năm 2003.
Trong năm 2018, mức thu lệ phí môn bài đối với các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được pháp luật quy định theo các mức sau:
Mức 1, đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: Lệ phí môn bài là 3.000.000 đồng/ năm;
Mức 2, đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: Lệ phí môn bài là 2.000.000 đồng/ năm;
Mức 3, đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: Lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào phần thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và phần thu nhập khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác thường là phần thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản và các quyền tài sản.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = [Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập miễn thuế + Lỗ kết chuyển từ năm trước)] × Thuế suất
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Khoản chi được trừ + Thu nhập khác)
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, mức thuế suất để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối. Tuy nhiên, không phải tất cả các hàng hóa, dịch vụ đều là đối tượng chịu thuế. Những hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng không phải chịu thuế.
Có hai phương pháp tính thuế:
Phương pháp khấu trừ:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu vào – Thuế giá trị gia tăng đầu ra được khấu trừ
Phương pháp trực tiếp:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra × Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất thuế giá trị gia tăng có ba mức: 0%, 5% và 10%, tùy theo nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ xa xỉ, không cần thiết cho cuộc sống hằng ngày, hoặc các lĩnh vực mà Nhà Nước muốn hạn chế. Công ty có vốn nước ngoài nếu kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ thuộc quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải đóng loại thuế này.
Cách tính thuế:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế × Thuế suất
Trong đó, giá tính thuế là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt dao động từ 15% – 65% tùy loại hàng hóa và dịch vụ.
Thuế xuất nhập khẩu:
Nếu một công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì có nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu.
Có ba phương pháp tính thuế xuất khẩu nhập khẩu:
Phương pháp tỷ lệ phần trăm:
Xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cách tính: Trị giá tính thuế × Thuế suất
Thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể trong biểu thuế giữa Việt Nam và các quốc gia có thỏa thuận ưu đãi. Thuế suất thông thường được ban hàng kèm theo Quyết định số 36/2016. Nếu hàng hóa không thuộc danh mục thuế suất thông thường thì áp dụng mức thuế suất 150%.
Phương pháp tuyệt đối:
Ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cách tính: Số lượng hàng hóa thực tế xuất/nhập khẩu × Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại một thời điểm
Phương pháp hỗn hợp: Áp dụng đồng thời hai phương pháp trên.
Cách tính: Tổng tiền thuế tính theo tỷ lệ phần trăm + Tổng tiền thuế tính theo phương pháp tuyệt đối
Về thủ tục liên quan đến thuế, về cơ bản là không có gì khác nhau. Các thủ tục về thuế sau khi thành lập công ty bao gồm:
Đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng khấu trừ
Doanh nghiệp nộp mẫu 06/GTGT đề nghị áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng khấu trừ tới cơ quan thuế quản lý để được xuất hoá đơn đỏ.
Doanh nghiệp nên nộp trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên phát sinh. Nếu đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên NNT không nộp mẫu 06/GTGT thì doanh nghiệp sẽ thuộc trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.
Kê khai và nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế quản lý
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc nếu Doanh nghiệp chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài chậm nhất là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thông báo tài khoản ngân hàng với phòng đăng ký kinh doanh, nộp thuế điện tử.
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì việc cần có tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản và nộp thuế điện tử là điều tất yếu.
Hồ sơ mở tài khoản ngân hàng:
Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng có chữ ký của người đại diện công ty và dấu của công
CMND của người đại diện (bản sao công chứng)
Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng)
Thông báo đã đăng tải mẫu dấu con dấu lên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
Chú ý: Khi mở tài khoản ngân hàng cho công ty, một số ngân hàng còn yêu cầu thêm: Quyết định thành lập công ty hoặc điều lệ thành lập công ty, và bắt buộc phải có kế toán trưởng, khi đó cần 1 bản sao công chứng CMND của kế toán.
Cuối cùng doanh nghiệp mang hồ sơ xin mở tài khoản tới ngân hàng để hoàn thành thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho công ty và nhận số tài khoản – kích hoạt tài khoản cho công ty. Số dư tối thiểu trong tài khoản là 1.000.000 đồng.
Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử.
Doanh nghiệp đặt mua chữ ký số và đăng ký sử dụng với nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chữ ký số điện tử có giá trị tương đương với con dấu của doanh nghiệp khi nộp thuế điện tử.
Giấy tờ cần chuẩn bị khi mua chữ ký số: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, CMND của người đại diện bản photo
In và đặt in hóa đơn
Trước khi đặt in hoá đơn doanh nghiệp cần gửi Đơn đề nghị sử dụng hoá đơn đặt in đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nộp đơn, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ xuống kiểm tra trụ sở công ty và thông báo doanh nghiệp có được đặt in hoá đơn hay không.
Yêu cầu cần chuẩn bị khi cơ quan thuế xuống kiểm tra:
Treo biển doanh nghiệp tại địa chỉ trụ sở chính;
Có Văn bản xác nhận quyền sử dụng địa chỉ trụ sở chính của công ty là hợp pháp (Hợp đồng thuê nhà, Hợp đồng mượn nhà Hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên Giám đốc công ty)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thông báo đăng tải mẫu dấu, Dấu tròn
Có bàn ghế, sổ sách và các vật dụng liên quan khác chứng minh công ty có hoạt động
Có hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc Cung cấp dịch vụ chứng tỏ công ty đã hoạt động và có nhu cầu xuất hoá đơn cho khách hàng.
Tiếp theo, doanh nghiệp liên hệ và đặt in hoá đơn để sử dụng.
Thứ tư, về những ngành nghề mà công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được phép kinh doanh:
Nhà đầu tư quyết định lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp. Phạm vi lựa chọn là tất cả ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh doanh. Hiến pháp của Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư đều khẳng định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề pháp luật không cấm. Hiện nay, ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2016.
Ngành nghề kinh doanh là yếu tố được rà soát khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh doanh. Danh mục ngành nghề bị cấm kinh doanh có thể khác nhau ở các quốc gia và có thể thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Hiện tại, pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh đối với các loại hang hóa, dịch vụ sau đây:
Các chất ma túy (Theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014);
Các loại hóa chất, khoáng vật (Theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014);
Mẫu các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư năm 2014;
Kinh doanh mại dâm;
Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
Kinh doanh pháo nổ;
Ngoài ra, nếu công ty 100% vốn của chủ sở hữu là người Việt Nam hay công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng được các điều kiện đó. (Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016)
Khi đăng kí doanh nghiệp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng như công ty 100% vốn của chủ sở hữu là người Việt Nam đều phải đáp ứng hồ sơ hợp lệ và nộp đủ lệ phí doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp được thành lập mà nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ và các giấy tờ khác nhau.
Như trên chúng tôi đã phân tích, thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thủ tục phức tạp hơn. Tuy nhiên từ năm 2018, đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với người Việt Nam để thành lập công ty (tức công ty liên doanh giữa Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài) thì có phương án tối ưu và giảm thiểu thủ tục thực hiện theo trình tự:
Bước 1: Thành lập công ty Việt Nam;
Bước 2: Xin giấy phép đủ điều kiện đối với các ngành nghề có điều kiện;
Bước 3: Chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài;
Bước 4: Xin giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối.
Đối với phương án này Công ty có vốn đầu tư nước ngoài dù có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài nhưng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Khi doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đầu tư sẽ giảm thiểu thủ tục khi có sự thay đổi các nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan nhà nước. Cụ thể:
Thủ tục thay đổi đơn giản: Khi doanh nghiệp chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ phải thực hiện khi có sự thay đổi giống như doanh nghiệp Việt Nam;
Không phải thực hiện nghãi vụ báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo giám sát đầu tư…;
Không phải thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin đầu tư trên hệ thống quản lý về đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.