Nộp thuế là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam. Kể từ khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động cho đến khi giải thể, doanh nghiệp nước ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Dưới đây, Công ty Luật Việt An xin đưa ra các khoản thuế mà doanh nghiệp nước ngoài phải nộp khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý
Luật Thuế giá trị gia tăng 2013
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014
Luật Quản lý thuế 2012
Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có nhu cầu phát sinh tại Việt Nam
Thuế môn bài
Thuế môn bài là thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế môn bài thu hằng năng, mức thuu theo bậc dựa vào vốn đăng ký kinh doanh hoặc doanh thu một năm của doanh nghiệp. Từ ngày 1/1/2017, “thuế môn bài” được thay bằng “lệ phí môn bài” theo công văn 5633/TCT-CS ban hành ngày 29/12/2015.
Lệ phí môn bài được quy định như sau
Bậc
Số vốn đăng ký kinh doanh
Lệ phí môn bài
1
Trên 10 tỷ
3.000.000 đồng
2
Từ 5 đến 10 tỷ
2.000.000 đồng
3
Từ 2 đến 5 tỷ
1.500.000 đồng
4
Dưới 2 tỷ
1.000.000 đồng
Vốn đăng ký kinh doanh được xác định dựa trên:
Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty Cổ phần, Hợp tác xã
Vốn đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính xác về thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các thông tư nghị định có thể xác định được, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng doanh thu trừ đi các khoản chi được trừ, thu nhập được miễn trừ thuế và các khoản lỗ được chuyển kết từ năm trước nhân với thuế suất. Thuế suất đối với các lĩnh vực hoạt động khác nhau sẽ khác nhau:
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ đầu khí) là 50%
Nếu tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%
Các lĩnh vực còn là 20%
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp phải nộp được tính theo phương pháp mà doanh nghiệp lựa chọn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp
Phương pháp khấu từ thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị hàng hoá , dịch vụ bán ra nhân với thuế suất giá trị gia tăng sau đó trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Tuỳ theo đối tượng hàng hoá, dịch vụ mà mức thuế giá trị gia tăng sẽ khác nhau sẽ có các mức là: 0%, 5% và 10%.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau, thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng doanh thu nhân tỷ lệ phần trăm để tính thuế. Tỷ lệ phần trăm để tính thuế được tính như sau:
Hoạt động kinh doanh phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%
Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
Vận tải, dịch vụ sản xuất hàng hoá, xây dựng bao thầu nguyên vật liệu:3%
Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Thuế xuất nhập khẩu
Trường hợp mặt hàng áp dụng thuế theo %, Thuế xuất nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu nhân với giá tính thuế và nhân với thuế suất.
Trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, thuế xuất nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu nhân với mức thuế tuyệt đối nhân với tỷ giá tính thuế.
Thuế tài nguyên
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế. Thuế tài nguyên phải nộp bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế sử dụng đất
Có hai loại thuế sử dụng đất mà doanh nghiệp nước ngoài phải đóng đó là thuế đối với đất kinh doanh sử dụng toàn bộ vào mục đích kinh doanh và thuế đối với đất phi nông nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh không xác định được phần diện tích sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn về thuế của Đại lý thuế Việt An cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài