Trong nhứng năm gần đây nhà nước luôn thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu của các doanh nghiệp, việc xin các giấy phép xuất khẩu về nông sản trong đó có xuất khẩu gạo là khá đơn giản, gọn nhẹ.
Ngày 15/08/2018 vừa qua chính phủ đã ban hành nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo mới thay thế cho Nghị định 109/2010/NĐ-CP. Nghị định đã ban hành nhiều quy định mới thay thế bổ sung cho nghị định cũ như:
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo, đây là nội dung nổi bật và được quan tâm nhất trong thông tư mới;
Các quy định về điều hành xuất khẩu gạo;
Trách nhiêm của cơ quan nhà nước, cá nhân tổ chức có liên quan.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo:
Các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
Doanh nghiệp chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần xin cấp phép đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Khi xuất khẩu chỉ cần trình cho cơ quan hải quan văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp.
Các doanh nghiệp còn lại bắt buộc phải được cấp giấy chứng nhận điều kiện xuất khẩu gạo.
Điều kiện cấp phép xuất khẩu nông sản:
Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy. Quy chuẩn về khó chứa thóc được ban hành tại QCVN 01 – 133: 2013/BNNPTNT kèm với thông tư 12/2013/TT-BNNPTNT với các điều kiện như: địa điểm đặt kho phải khô ráo, không bị ngập nước, tránh xa nguồn ô nhiễm, kết cấu kho vững chắc, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bão lụt, an toàn lao động, …;
Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Quy chuẩn về cơ sở xay xát thóc được quy định tại QCVN 01 – 134: 2013/BNNPTNT kèm với thông tư 12/2013/TT-BNNPTNT với các điều kiện như: địa điểm cơ sở xay xát phải không bị ngập lụt, đảm bảo xay xát được 10 tấn thóc/1h; điều kiện về kết cấu nhà xưởng, hệ thống thông gió, ánh sáng, có hệ hống phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, …
*Lưu ý: Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp thuê. Trường hợp thuê thì phải cần phải có hợp đồng thuê thời hạn ít nhất là 05 năm.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo lần đầu bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
Giấy tờ thuê khó chứa, cơ sở xay xát hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay xát.
Thẩm quyền cấp giấy phép: Bộ Công thương
Trình tự thực hiện:
Nộp hồ sơ qua bằng một trong những cách thức sau:
Nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ Công thương;
Nộp qua bưu điện – địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội;
Nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo;
Trường hợp không cấp giấy chứng nhận, trong vòng 07 ngày làm việc, bộ Công thương sẽ ra thông báo nêu rõ lý do không cấp;
Sau khi cấp giấy chứng nhận Bộ Công thương sẽ tiến hành hậu kiểm tra điều kiện kho chứa, kho xay xát mà thương nhân đã tự khai nhận trong đơn đề nghị cấp phép. Thương nhân phải chịu trách nhiệm với những gì đã kê khai, trường hợp có vi phạm, thương nhân phải bị xử phạt.
Thời hạn giấy phép: 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
Việc xin cấp giấy chứng nhận mới thay thế: ít nhất trước 30 ngày trước ngày Giấy chứng nhận kết hiệu lực; hồ sơ thủ tục xin cấp mới thay thế giấy phép hết hạn tương tự như xin cấp mới lần đầu.
Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận:
Trường hợp được cấp lại, điều chỉnh nội dung: Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy;
Hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại;
Bản chính giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung:
Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận;
Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn hiệu lực: theo giấy chứng nhận đã cấp trước đó
Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận: không phải nộp lệ phí
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2018, đến nay đã bắt đầu có hiệu lực, các cá nhân tổ chức quan tâm, liên quan đến xuất khẩu gạo chú ý thực hiện.