Hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ

Mục đích của việc thỏa thuận phương thức thanh toán bằng ngoại tệ nhằm hạn chế các biến động của đồng tiền thanh toán khi so sánh với đồng tiền trong nước. Tuy nhiên, thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ cũng có thể có những bất cập nhất định cho các bên khi giao kết hợp đồng. Vậy hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ là gì, bất cập về loại hợp đồng này mang lại như thế nào, trong bài viết dưới đây, hãy cùng Công ty Luật Việt An tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
  • Thông tư số 32/2013/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 03/2019/TT-NHNN.

Khái quát về hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ

Khái quát về hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên là thương nhân kí kết hoặc với người có liên quan để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.

Khái niệm hợp đồng có thỏa thuận thanh toán ngoại tệ là gì

Hợp đồng có thỏa thuận bằng ngoại tệ là loại hợp đồng mà sự thoả thuận giữa hai bên (hoặc nhiều bên) ký kết, trong đó có các điều khoản giao dịch tài chính, thanh toán, hay giao dịch hàng hóa và dịch vụ được thực hiện bằng một đơn vị tiền tệ ngoại quốc, chứ không phải là đơn vị tiền tệ của quốc gia mà hợp đồng được thực hiện.

Trong hợp đồng này, các bên thường thống nhất trước về việc sử dụng một loại tiền tệ cụ thể nào đó để thực hiện thanh toán và giao dịch. Sự thỏa thuận này có thể là do sự thoả thuận tự do giữa các bên hoặc dựa trên những quy định pháp luật khác liên quan.

Sự phổ biến của hợp đồng có thỏa thuận thanh toán ngoại tệ

Ngoại tệ thường là loại tiền tệ được sử dụng trong giao dịch quốc tế và khu vực thay vì đồng tiền của quốc gia hay vùng lãnh thổ cụ thể. Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, những loại ngoại tệ mạnh được ưa chuộng bao gồm USD (đô la Mỹ), EURO (đồng tiền chung châu Âu), GBP (Bảng Anh), CAD (đô la Canada), CHF (Phrăng Thụy Sỹ), và YIP (Yên Nhật). Do đó, việc thanh toán trong các hợp đồng thương mại có thể được tiến hành bằng cách sử dụng tiền nội tệ của quốc gia mình hoặc bằng ngoại tệ sao cho phù hợp với giao dịch.

Bên cạnh đó, thanh toán bằng ngoại tệ giúp cho các bên có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái và tạo thuận lợi trong giao dịch quốc tế.

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái

Một trong những lý do quan trọng nhất cho việc sử dụng ngoại tệ trong hợp đồng là để đối phó với rủi ro tỷ giá hối đoái. Khi các bên tham gia giao dịch sử dụng tiền tệ của quốc gia mình trong hợp đồng thương mại có tính quốc tế, các bên trong hợp đồng có thể sẽ phải đối mặt với biến động tỷ giá hối đoái. Sử dụng ngoại tệ có thể giúp bảo vệ các bên khỏi tác động tiêu cực của biến động này.

Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh thương mại có tính quốc tế, nơi rủi ro tỷ giá có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự ổn định tài chính của chính doanh nghiệp đó.

Tạo thuận lợi cho giao dịch quốc tế

Bởi lẽ ngoại tệ thường được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các bên tham gia hợp đồng có thể dễ dàng sử dụng ngoại tệ để thực hiện thanh toán và giao dịch thương mại.

Hợp đồng tại Việt Nam có được thanh toán bằng ngoại tệ không?

Theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định về hạn chế việc sử dụng ngoại hối: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”

Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định về hướng dẫn nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam: “Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.”

Có thể thấy những giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, ghi giá trong hợp đồng, báo giá, định giá thỏa thuận hoặc các hình thức tương tự khác được thực hiện bởi người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ trường hợp được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thuộc vào trường hợp mà Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2013) hay Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN liệt kê thì không được thực hiện bằng ngoại tệ.

Khi nào hợp đồng tại Việt Nam được thanh toán bằng ngoại tệ?

Theo Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN và khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN quy định các trường hợp được thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam bao gồm một số các trường hợp sau:

  1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại niêm yết và thu các loại thuế, phí.
  2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
  3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
  4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
  5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu (ghi giá và thanh toán).
  7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
    • a) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
    • b) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
  8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm giao dịch và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài.
  9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
  10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan.
  11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
    • a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
    • b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
    • c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
  12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu và khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất và giao dịch với doanh nghiệp chế xuất khác.
  13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
  14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
  15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự.
  16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
    • a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
    • b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
    • c) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá để mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn hoặc doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
  17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư.

Như vậy, hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thuộc vào một trong 17 trường hợp trên thì mới có thể thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam.

Quan điểm về hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ có thể bị vô hiệu

Theo khoản 1 Điều 117 và Điều 123 Bộ Luật dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của một giao dịch hay một hợp đồng như sau:

“a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

  1. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  2. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  3. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Và giao dịch hay hợp đồng đó không thuộc trường hợp “Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật thì vô hiệu”.

Theo Bộ luật dân sự năm 2005 (có hiệu lực đến trước ngày 01/01/2017) có quy định điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm: “a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”. Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật thì vô hiệu.

Có thể nhận thấy, cụm từ “vi phạm điều cấm của pháp luật” của Bộ luật dân sự 2005 đã thay thế cụm từ “vi phạm điều cấm của luật” của Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, “điều cấm của pháp luật” ở đây được hiểu là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Các quy định về “điều cấm” này có thể tồn tại trong luật hoặc các văn bản dưới luật như các Nghị định, Thông tư, Pháp lệnh… Trong khi đó, “điều cấm của luật” là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định chỉ ở trong văn bản Luật do Quốc hội ban hành.

Thêm vào đó, quy định tại Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì pháp lệnh và thông tư không phải là văn bản luật. Do vậy, các giao dịch/hợp đồng có đối tượng là ngoại hối, cụ thể là việc thỏa thuận giá cả và phương thức thanh toán bằng ngoại tệ là hành vi bị cấm tại Pháp lệnh ngoại hối:

  • Nếu áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 thì sẽ được xác định là vô hiệu.
  • Nếu áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ không được xác định là vô hiệu do trường hợp này không thuộc trường hợp vi phạm điều cấm của luật.

Nếu có các tranh chấp xảy ra liên quan đến vấn đề hiệu lực của hợp đồng, các bên giao kết cần phải lưu ý đến thời điểm giao kết hợp đồng, cũng như là luật điều chỉnh mà các bên lựa chọn.

Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc về pháp luật dân sự, hợp đồng, doanh nghiệp, hoặc cần tư vấn phương án soạn thảo hợp đồng có thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO