Theo quy định tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ (Văn bản hợp nhất, ban hành 2019), văn bằng bảo hộ là căn cứ pháp lý phát sinh, xác lập quyền sở hữu độc quyền của chủ văn bằng với nhãn hiệu, văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, và có thể gia hạn hiệu lực thêm nhiều lần liên tiếp và không giới hạn số lần gia hạn, mỗi lần gia hạn 10 năm (Lưu ý: trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu không thực hiện gia hạn Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định thì Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực, khi đó chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ không còn các quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định). Như vậy, có thể hiểu, nhãn hiệu có thời hạn bảo hộ vĩnh viễn, tuy nhiên để được bảo hộ vĩnh viễn, chủ văn bằng phải thực hiện thủ tục gia hạn khi hết hạn bảo hộ 10 năm theo Luật định. Vậy thủ tục gia hạn được thực hiện như thế nào? Dưới đây, Công ty Luật Việt An xin hướng dẫn quý khách chi tiết những lưu ý khi gia hạn đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khi nào cần thực hiện gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Căn cứ theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN – Điều 20, khoản 20.4. mục b. Sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng, thu hẹp phạm vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ có những lưu ý gia hạn đăng ký nhãn hiệu như sau:
Trong vòng 06 tháng trước ngày hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Chủ Giấy chứng nhận có thể thực hiện gia hạn muộn, nhưng thời hạn có thể gia hạn muộn là không quá 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hộ. Trong trường hợp này, ngoài việc phải nộp phí gia hạn, chủ Giấy chứng nhận còn phải nộp thêm phí gia hạn muộn (10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn). Vậy nên, chủ sở hữu nhãn hiệu cần cần lưu ý khi gia hạn đăng ký nhãn hiệu đúng thời gian để tránh văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hết hiệu lực ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm những gì?
Cơ sở pháp lý:
Luật Sở hữu trí tuệ văn bản hợp nhất (VBHN), sửa đổi, ban hành năm 2019;
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệp hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
Thông tư 263/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp,
Thành phần hồ sơ khi gia hạn đăng ký nhãn hiệu:
01Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ (theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)
Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Giấy ủy quyền (trường hợp nộp hồ sơ thông qua tổ chức Đại diện sở hữu công nghiệp)
Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 02 Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng hoặc nộp theo hình thức online.
Thời gian xử lý hồ sơ theo quy định: 01 tháng
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Tuy nhiên thời gian thực tế để thẩm định đơn gia hạn nhãn hiệu hiện tại là 02 – 04 tháng.
Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Trường hợp đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn thêm 10 năm kể từ ngày hết thời hạn bảo hộ.
Lưu ý khi gia hạn đăng ký nhãn hiệu
Việc gia hạn có thể thực hiện với tất cả các nhóm sản phầm/dịch vụ tại thời điểm đăng ký hoặc chỉ gia hạn với những nhóm sản phẩm/dịch vụ hiện còn đang cung ứng.
Đối với tổ chức, cá nhân cần gia hạn hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu đối với nhiều nhãn hiệu khác nhau trong cùng thời điểm, một tờ khai gia hạn, tổ chức, cá nhân có thể đăng ký gia hạn cho nhiều Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khác nhau.
Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Tài liệu khách hàng cần cung cấp
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần gia hạn (trong trường hợp cần ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)
Giấy ủy quyền khách hàng ủy quyền cho Luật Việt An (mẫu do Luật Việt An cung cấp)
Thành phần hồ sơ cần khi gia hạn nhãn hiệu
Tờ khai gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (02 bản);
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
Trường hợp đơn xin gia hạn nộp thông qua đại diện sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Chứng từ nộp lệ phí.
Dịch vụ về thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Công ty luật Việt An
Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện gia hạn bảo hộ nhãn hiệu;
Soạn thảo hồ sơ gia hạn nhãn hiệu;
Đại diện Qúy khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý tại Cục Sở hữu trí tuệ;
Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình gia hạn nhãn hiệu;
Đại diện cho Qúy khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc gia hạn nhãn hiệu.