Nộp hồ sơ kê khai thuế là điều bắt buộc mà mỗi công ty, doanh nghiệp khi hoạt động phải tuân theo và thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều công ty không thực hiện việc kê khai thuế. Vậy công ty sẽ bị xử phạt mức phạt như thế nào? Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, công ty Luật Việt An đưa ra bài viết về mức phạt khi công ty không kê khai thuế dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế 2019;
Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Kê khai thuế là gì?
Kê khai thuế là việc tổ chức, doanh nghiệp có trình bày cho cơ quan thuế các số liêu, hồ sơ liên quan tới nghĩa vụ thuế của mình. Yêu cầu của việc kê khai thuế là phải nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ được quy định trong hồ sơ khai thuế và người nộp thuế cần khai đầy đủ, trung thực các nội dung theo mẫu mà Bộ Tài chính đã quy định. Tính chính xác, trung thực của mọi thông tin được chịu trách nhiệm bởi người nộp thuế.
Thời hạn nộp kê khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Mức phạt khi công ty không kê khai thuế
Trường hợp không kê khai do chậm nộp
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có mức xử phạt như sau:
Số ngày chậm nộp
Mức phạt
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt cảnh cáo
Nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày.
2.000.000 VNĐ – 5.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
5.000.000 VNĐ – 8.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
8.000.000 VNĐ – 15.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
15.000.000 VNĐ – 25.000.000 VNĐ
Theo đó, mức phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ và mức phạt nặng nhất là 15.000.000 VNĐ – 25.000.000 VNĐ khi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp không kê khai do trốn thuế
Căn cứ theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này một trong các hành vi được coi là hành vi trốn thuế.
Căn cứ theo điểm b khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi trốn thuế thì công ty không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp:
Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nếu nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà chỉ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế, theo đó công ty có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với công ty vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên
Phạt tiền 1,5 lầntính trên số thuế trốn đối với công ty trong các trường hợp: vi phạm lần sau, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 2 lầntính trên số thuế trốn đối với công ty trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 2,5lần tính trên số thuế trốn đối với công ty trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 3 lầntính trên số tiền thuế trốn đối với công ty trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi
Ngoài việc hành chính như trên, công ty còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, tùy theo số tiền trốn thuế mà công ty có thể bị xử lý hình sự, có những trường hợp số tiền trốn thuế chưa đến mức bị xử lý hình sự nhưng thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế như quy định trên thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Công ty buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì công ty buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.
Đối với trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đã quá thời hiệu xử phạt thì công ty không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định. Đồng thời công ty buộc phải điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về dịch vụ kê khai thuế, dịch vụ kế toán thuế xin vui lòng liên hệ Công ty luật – Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.