Ngân hàng thương mại cổ phần được mua cổ phần của doanh nghiệp nào?
Ngân hàng thương mại cổ phần có quyền mua cổ phần tại một số loại hình doanh nghiệp, nhưng cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của pháp luật Việt Nam. Vậy, ngân hàng thương mại cổ phần có thể mua cổ phần của những doanh nghiệp nào và cần đáp ứng những điều kiện nào? Hãy cùng Luật Việt An tìm hiểu các quy định pháp lý xoay quanh vấn đề này trong bài viết sau.
Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Ngân hàng cổ phần thương mại có một số đặc điểm như sau:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Với phạm vi hoạt động rộng và tích hợp nhiều nghiệp vụ, ngân hàng thương mại cung cấp một loạt các dịch vụ đa dạng.
Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại đến từ việc huy động tiền gửi, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Sau khi huy động, các nguồn vốn này được sử dụng để thực hiện các khoản cho vay nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh và nhận ủy thác.
Thông qua các hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra lượng tiền tệ mới, trở thành yếu tố quan trọng trong việc hình thành khối cung tiền của nền kinh tế. Điều này đồng thời tác động mạnh mẽ đến các chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Tài sản của ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng, thể hiện vai trò cốt lõi của nó trong toàn bộ ngành ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần được mua cổ phần của doanh nghiệp nào?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 ngân hàng thương mại được mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Mức vốn được sở hữu tối đa
Do đó, theo Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì mức mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Tổng mức mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp không được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
Như vậy, ngân hàng thương mại được mua cổ phần trong một số lĩnh vực hoặc lĩnh vực khác nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Tuy nhiên, mức mua cổ phần nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp và tổng mức mua cổ phẩn không vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng.
Tại sao lại đặt ra giới hạn lĩnh vực ngân hàng TMCP được mua cổ phần?
Hạn chế rủi ro lan truyền
Ngân hàng TMCP thường nắm giữ vai trò trung gian tài chính, quản lý lượng lớn tiền gửi của người dân và tổ chức.
Nếu ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao hoặc không có liên quan trực tiếp đến tài chính, nguy cơ tổn thất có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và uy tín của ngân hàng, dẫn đến rủi ro lan truyền trong toàn hệ thống.
Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền
Mục tiêu chính của ngân hàng là đảm bảo an toàn cho tiền gửi của khách hàng.
Đầu tư vào những lĩnh vực không phù hợp hoặc vượt ngoài khả năng chuyên môn của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người gửi tiền.
Ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo
Hạn chế ngân hàng TMCP mua cổ phần trong một số lĩnh vực hoặc doanh nghiệp cụ thể giúp giảm tình trạng sở hữu chéo và xung đột lợi ích.
Sở hữu chéo có thể làm gia tăng rủi ro quản trị yếu kém, gây mất minh bạch trong hệ thống tài chính.
Đảm bảo tập trung vào chức năng cốt lõi
Ngân hàng được thiết kế để tập trung vào các nghiệp vụ tài chính như huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Việc đầu tư vào các lĩnh vực ngoài ngành tài chính có thể làm giảm hiệu quả hoạt động cốt lõi.
Thủ tục chấp thuận mua cổ phần
Bước 1: Tổ chức tín dụng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 25/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).
Bước 2: Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung.
Bước 3: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và ra văn bản chấp thuận hoặc từ chối việc mua cổ phần. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước sẽ nêu rõ lý do trong văn bản thông báo.
Lợi ích của việc mua cổ phần doanh nghiệp đối với ngân hàng thương mại cổ phần
Tăng lợi nhuận trực tiếp từ cổ tức và giá trị đầu tư tăng trưởng
Khi sở hữu cổ phần của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ nhận được cổ tức định kỳ, giúp gia tăng nguồn thu nhập ổn định. Nếu doanh nghiệp phát triển tốt, giá trị cổ phần có thể tăng lên, mang lại lợi nhuận vốn khi bán cổ phần
Ngoài ra, ngân hàng có thể tận dụng mối quan hệ đầu tư để cung cấp các dịch vụ tài chính khác như tín dụng, bảo lãnh hoặc tài trợ thương mại, từ đó gia tăng nguồn thu nhập từ phí và lãi suất.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư và nguồn thu nhập
Hoạt động mua cổ phần cho phép ngân hàng mở rộng danh mục đầu tư ra ngoài các hoạt động truyền thống như tín dụng. Điều này giúp giảm rủi ro tập trung quá mức vào một nguồn thu nhập hoặc ngành nghề.
Ngoài thu nhập từ lãi vay, ngân hàng có thể tận dụng đầu tư vào doanh nghiệp để nhận các nguồn thu từ cổ tức, phí dịch vụ hoặc lợi ích phi tài chính như nâng cao hình ảnh thương hiệu.
Đầu tư vào doanh nghiệp thuộc các ngành công nghệ, tài chính, bảo hiểm hoặc năng lượng tái tạo giúp ngân hàng tiếp cận những lĩnh vực có triển vọng tăng trưởng, từ đó tối ưu hóa hiệu quả vốn.
Tăng cường quan hệ đối tác chiến lược
Khi sở hữu cổ phần, ngân hàng không chỉ là nhà đầu tư mà còn trở thành đối tác chiến lược của doanh nghiệp. Điều này giúp ngân hàng mở rộng tệp khách hàng là các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị liên quan.
Quan hệ sở hữu giúp ngân hàng dễ dàng cung cấp các dịch vụ như quản lý dòng tiền, bảo lãnh dự án, phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc tái cấu trúc tài chính.
Việc sở hữu cổ phần tại các công ty công nghệ hoặc fintech cho phép ngân hàng tiếp cận nhanh hơn với các giải pháp số hóa, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện hiệu quả vận hành.
Hỗ trợ chiến lược mở rộng dịch vụ
Việc đầu tư vào các công ty bảo hiểm, chứng khoán, hoặc quản lý tài sản giúp ngân hàng xây dựng hệ sinh thái khép kín, cung cấp các dịch vụ tài chính toàn diện. Điều này làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Sở hữu cổ phần tại các doanh nghiệp trong các lĩnh vực liên quan giúp ngân hàng tận dụng lợi thế chuỗi giá trị. Ví dụ: Ngân hàng sở hữu cổ phần tại công ty bảo hiểm có thể triển khai các gói sản phẩm bảo hiểm tích hợp với dịch vụ tín dụng.
Quan hệ đầu tư giúp ngân hàng tiếp cận dễ dàng hơn với các phân khúc thị trường mới, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc các lĩnh vực kinh tế ưu tiên.
Tăng vị thế trong nền kinh tế
Việc sở hữu cổ phần tại các doanh nghiệp lớn hoặc tiềm năng giúp ngân hàng khẳng định vị thế, đồng thời nâng cao hình ảnh thương hiệu. Với tư cách là cổ đông, ngân hàng có thể tham gia vào các quyết định chiến lược của doanh nghiệp, từ đó định hướng hoạt động sao cho phù hợp với lợi ích chung.
Hoạt động đầu tư vào các doanh nghiệp chiến lược giúp ngân hàng tham gia vào các dự án quan trọng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời đáp ứng các mục tiêu bền vững.
Trên đây là phần cung cấp thông tin về Ngân hàng thương mại cổ phần được mua cổ phần của doanh nghiệp nào? của Công ty Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!