Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng

Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, trong đó có nội dung giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ theo quy định Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/06/2024. Ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15, đồng thời Tổng Cục thuế cũng ra Công điện số 12/CĐ-TCT về công tác triển khai nghị định này đến các Cục thuế và người nộp thuế. Nghị định này quy định giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/06/2024 đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, trừ một số hàng hóa, dịch vụ được quy định trong Nghị định.

Toàn văn Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng

Tải về

Những thông tin cơ bản của Nghị định 94/2023/NĐ-CP

Ngày ban hành: 28/12/2023

Lĩnh vực: Thuế – Phí – Lệ Phí, Doanh nghiệp, Chính sách

Thời gian bắt đầu hiệu lực: 01/01/2024

Loại văn bản: Nghị định

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Người ký: Lê Minh Khái

Những thông tin đáng lưu ý trong Nghị định 94/2023/NĐ-CP

Những loại hàng hóa, dịch vụ không phải giảm thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP sẽ áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP;
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP;
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP;

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho tưng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc nhóm đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâi khai thá bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra, trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được quy định tại Phụ lục I, II, III Nghị định 94/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế gia trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng

Mức giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được tính như sau:

  • Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP;
  • Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cyng cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất giá trị gia tăng ghi những nội dung và thông tin sau:

  • “8%”;
  • Tiền thuế giá trị gia tăng;
  • Tổng số tiền người mua phải thanh toán

Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị fia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng:

  • Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm;
  • Tại dòng “Cộng tiền háng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú” “đã giảm … (số tiền) tương ứng mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15”.

Một số trường hợp đặc biệt khác được quy định trong Nghị định

Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dục vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Cơ quan hướng dẫn thi hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP

Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/06/2024.

Trong quá trình thực hiện các nội dung được quy định trong Nghị định 94/2023/NĐ-CP, nếu phát sinh vướng mắc, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết những vướng mắc.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Nghị định 94/2023/NĐ-CP có hiệu lựuc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2024.

Trên đây là bài viết liên quan đến Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 của Quốc hội. Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc, câu hỏi nào liên quan đến nội dung bài viết, hãy liên hệ đến công ty Luật Việt An để có thể nhận được sự giúp đỡ kịp thời và nhanh nhất. Trân trọng!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO