Quy định về bồi thường tai nạn lao động

Tai nạn lao động là một trong những vấn đề mà cả người lao động và doanh nghiệp quan tâm, vì nó tác động trực tiếp tới sức khoẻ, tính mạng của người lao động. Vậy doanh nghiệp có trách nhiệm gì khi người lao động gặp tai nạn lao động? Trong bài viết dưới đây, công ty Luật Việt An sẽ phân tích một số quy định về bồi thường tai nạn lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động tại nơi làm việc.

Tư vấn pháp luật lao động

Căn cứ pháp lý

  • Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
  • Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Bồi thường tai nạn lao động là gì?

Bồi thường tai nạn lao động là một hình thức đền bù mà người lao động hoặc gia đình của họ nhận được khi người lao động gặp tai nạn hoặc bị tổn thương trong quá trình làm việc. Ngoài bồi thường, người bị tai nạn lao động còn có thể hưởng các chính sách khác từ người sử dụng lao động như trợ cấp, thanh toán chi phí y tế, nhận tiền lương trong thời gian điều trị.

Mục tiêu của quy định về bồi thường tai nạn lao động là đảm bảo rằng người lao động và gia đình của họ không phải chịu toàn bộ gánh nặng tài chính do hậu quả của tai nạn lao động. Việc thiết lập các quy định bồi thường tai nạn lao động nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo động lực cho các doanh nghiệp đảm bảo môi trường làm việc an toàn và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

Chủ thể có trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động

Căn cứ Điều 38, 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động trong trường hợp:

  • Đã xác định không phải do lỗi của người lao động;
  • Người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.

Nguyên tắc bồi thường

Được cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2021/TT-BLĐTBXH, nguyên tắc bồi thường được quy định theo Nguyên tắc từng lần: tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

Thời hạn thực hiện bồi thường

Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, thời hạn thực hiện bồi thường đối với người bị tai nạn lao động là 05 ngày kể từ ngày:

  • Ban hành kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc
  • Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người.

Tiền bồi thường phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường.

Điều kiện hưởng của người lao động

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trường hợp được bồi thường tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
  • Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

Các trường hợp người lao động không được hưởng

Dựa vào Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người lao động không được hưởng bồi thường từ người sử dụng lao động theo quy định nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

  • Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Mức bồi thường của người sử dụng lao động

Căn cứ vào Khoản 4 Đều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và Khoản 3 Điều 3 của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Trường hợp Mức bồi thường
Người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động bị tai nạn lao động do hoàn toàn lỗi của người sử dụng lao động gây ra Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.

Người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động Bồi thường theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.

Nếu số tiền bồi thường người bị tai nạn lao động được hưởng thấp hơn mức luật định trong trường hợp không mua bảo hiểm, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu so với mức tối thiểu được hưởng.

Cách xác định tiền lương làm căn cứ bồi thường

Căn cứ Điều 5 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp và trả cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều này như sau:

  • Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương.
  • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
  • Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận.
  • Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  • Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ bồi thường tai nạn lao động

Theo Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:

  • Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương;
  • Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích;
  • Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH);
  • Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc (nếu có).

Dịch vụ tư vấn tai nạn lao động của Luật Việt An

  • Tư vấn pháp luật về tai nạn lao động cho doanh nghiệp và người sử dụng lao động;
  • Soạn thảo hồ sơ, thu thập tài liệu để giải quyết chế độ;
  • Đại diện cho khách hàng, liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Giải quyết những vấn đề thắc mắc, đại diện cho người lao động giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ pháp lý liên quan đến tai nạn lao động, xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO