Sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý đều là các thuận ngữ liên quan đến việc nhận diện và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của một tổ chức, doanh nghiệp trên thị trường, tuy nhiên mỗi khái niệm lại mục đích sử dụng và phạm vi bảo hộ khác nhau. Việc phân biệt nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý không chỉ giúp tổ chức, cá nhân bảo vệ tốt hơn tài sản trí tuệ của mình mà còn giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện và đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp cho quý khách hàng về sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022
Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
Nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý là gì?
Căn cứ vào khoản 16, khoản 21, khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ các thuật ngữ trên được hiểu như sau:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể
Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và tên thương mại
Tên thương mại giống với nhãn hiệu ở chỗ chúng thực hiện chức năng phân biệt. Tuy nhiên, có thể phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại thông qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chức năng
Chức năng của tên thương mại là nhằm phân biệt, cá thể hoá chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Việc phân biệt chủ thể kinh doanh chỉ được đặt ra khi trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh có nhiều chủ thể kinh doanh hoạt động.
Còn nhãn hiệu lại là dấu hiệu để phân biệt các sản phẩm, dịch vụ. Một doanh nghiệp có thể sở hữu và sử dụng nhiều nhãn hiệu khác nhau để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ của của doanh nghiệp khác.
Ví dụ: Công ty Samsung có các nhãn hiệu điện thoại như: Galaxy Note 3, Galaxy S6, A3,… Trong khi đó, tên thương mại phải bao gồm các từ ngữ, chữ số phát âm được và một doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại. Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam – VIETNAM BANK FOR INDUSTRY AND TRADE (VIETINBANK)
Thứ hai, khả năng tự bảo hộ
Bản thân tên thương mại có thể tự động được bảo hộ (nếu đáp ứng các tiêu chí đã được quy định) mà không cần làm thủ tục đăng ký (khoản 3 Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp).
Đối với nhãn hiệu thì bắt buộc phải trải qua thủ tục nộp đơn đăng ký (trừ trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng) và thẩm định.
Thứ ba, sự chuyển giao
Nhãn hiệu có thể được chuyển giao quyền sử dụng thông qua Hợp đồng li-xăng.
Tên thương mại chỉ được chuyển giao khi thực hiện việc chuyển giao cả cơ sở sản xuất kinh doanh.
Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
Điều kiện bảo hộ
Đối với nhãn hiệu, điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ là:
Dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác
Đối với chỉ dẫn địa lý, điều kiện để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là:
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định
Chỉ dẫn địa lý đồng âm được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Thời hạn bảo hộ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp
Chức năng
Chức năng chính của nhãn hiệu nhằm phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác
Chức năng chính của chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của một hàng hóa xuất xứ từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể
Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
Đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
Đối với tên thương mại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký
Trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu khác gì so với chỉ dẫn địa lý?
Thành phần hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm:
Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (Mẫu số 08 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP)
Mẫu nhãn hiệu
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc chứng nhận chất lượng của sản phẩm, chứng nhận nguồn gốc địa lý)
Bản đồ khu vực địa lý (nếu là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hoặc có chứa địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý gồm:
Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý (theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP)
Mẫu trình bày chỉ dẫn địa lý (nếu chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ)
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó (nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài)
Tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý (nếu là chỉ dẫn địa lý đồng âm)
Cơ quan thực hiện
Cả hai thủ tục đều được thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ
Thời gian thực hiện thủ tục
Cả hai thủ tục đều thẩm định hình thức trong 01 tháng từ ngày nộp đơn và công bố đơn trong thời hạn 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ
Thời gian thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu là không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn dài hơn so với thẩm định đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý không quá 06 tháng kể từ ngày công bố đơn
Chi phí thực hiện thủ tục
Nhìn chung chi phí đăng ký nhãn hiệu thường cao hơn so với chi phí đăng ký chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu càng nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ thì chi phí càng cao. Cụ thể:
Tổ chức cá nhân phải nộp thêm phí sử dụng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là 700.000 đồng
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu có nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ hoặc nhiều sản phẩm/dịch vụ trong nhóm thì phải nộp các khoản lệ phí cấp văn bằng bảo hộ phí thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu, phí tra cứu thông tin cho nhóm sản phẩm/dịch vụ, sản phẩm/dịch vụ trong một nhóm tăng thêm
Tại sao cần thiết đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu nhãn hiệu
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được tạo ra sau khi chủ thể hoàn thành việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu một cách thành công; Giấy chứng nhận này cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng cho chủ sở hữu, cho phép họ có độc quyền sử dụng nhãn hiệu với mục đích kinh doanh.
Tạo ra sự nhận diện và uy tín đối với thương hiệu
Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho người khác hoặc chuyển giao quyền sử dụng, những hoạt động này có thể mang lại lợi ích tài chính hoặc hợp tác kinh doanh cho chủ sở hữu.
Loại trừ rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!