Sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

Nhãn hiệu và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác có rất nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, với nhiều nét tương đồng, hiện nay nhiều người còn nhầm lẫn giữa nhãn hiệu và những đối tượng này. Công ty Luật Việt An tổng hợp các vấn đề pháp lý liên quan giúp Quý khách hàng nhận biết sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý một cách cụ thể nhất.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022.
  • Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

Nhãn hiệu là gì?

Luật Mẫu của Tổ chức Sở hữu trí sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) năm 1967 dành cho các nước phát triển (gọi tắt là Luật Mẫu) thì nhãn hiệu được hiểu như sau:

“Dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp công nghiệp hoặc thương mại hoặc của một nhóm các doanh nghiệp đó. Dấu hiệu này có thể là một hoặc nhiều từ ngữ, chữ, số, hình ảnh, biểu tượng, màu sắc hoặc sự kết hợp các màu sắc, hình thức hoặc sự trình bày đặc biệt trên bao bì, bao gói sản phẩm. Dấu hiệu này có thể là sự kết hợp của nhiều yếu tố nói trên. Nhãn hiệu chỉ được chấp nhận bảo hộ nếu nó chưa được cá nhân hoặc doanh nghiệp nào khác ngoài chủ sở hữu nhãn hiệu đó sử dụng hoặc nhãn hiệu đó không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác được đăng ký trước đó cho cùng loại sản phẩm.”

Kế thừa nội dung của Luật Mẫu, Tổ chức thương mại thế giới đã ban hành Hiệp định TRIPs về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ. Theo đó, khoản 1 Điều 15 Mục 2 Hiệp định này quy định:

“bất kỳ một dấu hiệu, hoặc sự kết hợp nào của những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp này với hàng hóa hoặc dịch vụ của những doanh nghiệp khác. Những dấu hiệu đó (có thể là những ký tự đặc biệt như tên người, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và sự kết hợp màu sắc cũng như sự kết hợp bất kỳ của những dấu hiệu đó) có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu”.

Có thể nhận thấy, quy định của Hiệp định TRIPs đã phần nào khái quát hơn đối với khái niệm nhãn hiệu, không chỉ đơn thuần là sự liệt kê từng dấu hiệu cấu tạo nên nhãn hiệu. Vì vậy, cần nhận thức nhãn hiệu là bất kỳ sự kết hợp nào của những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hay dịch vụ của một doanh nghiệp khác. Dấu hiệu có thể là chữ số, chữ cái, tên người, hay sự kết hợp màu sắc…

Theo pháp luật Việt Nam, căn cứ vào khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được hiểu “là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và tên thương mại

Tên thương mại và nhãn hiệu là hai đối tượng của sở hữu công nghiệp dễ gây nhầm lẫn nhất. Luật Sở hữu trí tuệ có quy định tại khoản 21 Điều 4 như sau: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”

Như vậy, tên thương mại giống với nhãn hiệu ở chỗ chúng thực hiện chức năng phân biệt. Tuy nhiên, có thể phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại thông qua các đặc điểm sau:

Thứ nhất, về chức năng

  • Chức năng của tên thương mại là nhằm phân biệt, cá thể hoá chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Việc phân biệt chủ thể kinh doanh chỉ được đặt ra khi trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh có nhiều chủ thể kinh doanh hoạt động.
  • Còn nhãn hiệu lại là dấu hiệu để phân biệt các sản phẩm, dịch vụ. Một doanh nghiệp có thể sở hữu và sử dụng nhiều nhãn hiệu khác nhau để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ của của doanh nghiệp khác.

Ví dụ: Công ty Samsung có các nhãn hiệu điện thoại như: Galaxy Note 3, Galaxy S6, A3,… Trong khi đó, tên thương mại phải bao gồm các từ ngữ, chữ số phát âm được và một doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại. Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam – VIETNAM BANK FOR INDUSTRY AND TRADE (VIETINBANK)

Thứ hai, khả năng tự bảo hộ

  • Bản thân tên thương mại có thể tự động được bảo hộ (nếu đáp ứng các tiêu chí đã được quy định) mà không cần làm thủ tục đăng ký (khoản 3 Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp).
  • Đối với nhãn hiệu thì bắt buộc phải trải qua thủ tục nộp đơn đăng ký (trừ trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng) và thẩm định.

Thứ ba, sự chuyển giao

  • Nhãn hiệu có thể được chuyển giao quyền sử dụng thông qua Hợp đồng li-xăng.
  • Tên thương mại chỉ được chuyển giao khi thực hiện việc chuyển giao cả cơ sở sản xuất kinh doanh.

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý được định nghĩa theo Luật Sở hữu trí tuệ như sau: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể”.

Tiêu chí Nhãn hiệu Chỉ dẫn địa lý
Điều kiện bảo hộ Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh… và có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ khác.

 

điều kiện để được bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý theo Luật Sở hữu trí tuệ là:

·       Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

·       Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Chủ sở hữu Chủ sở hữu của nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân. Chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý là Nhà nước. Nhà nước trao quyền cho ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cho các hiệp hội.
Thời hạn Thời hạn của nhãn hiệu là 10 năm và được gia hạn nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm. Thời hạn của chỉ dẫn địa lý là không xác định thời hạn, được sử dụng đến khi không còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.

 

Chức năng Nhãn hiệu nhằm mục đích phân biệt những hàng hóa, dịch vụ. Chỉ dẫn địa lý để chỉ ra những nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Tại sao cần thiết đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?

Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu nhãn hiệu

  • Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được tạo ra sau khi chủ thể hoàn thành việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu một cách thành công. Đăng ký thành công là khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Giấy chứng nhận này cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng cho chủ sở hữu, cho phép họ có độc quyền sử dụng nhãn hiệu với mục đích kinh doanh.
  • Những quyền này cho phép chủ sở hữu sử dụng nhãn hiệu đó để đánh dấu sản phẩm, bao bì, dịch vụ và thậm chí trong giao dịch kinh doanh. Điều này giúp tạo ra sự nhận diện và uy tín đối với thương hiệu của họ.
  • Ngoài việc sử dụng riêng, chủ sở hữu cũng có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho người khác hoặc chuyển giao quyền sử dụng, thường được thực hiện thông qua các hợp đồng pháp lý. Những hoạt động này có thể mang lại lợi ích tài chính hoặc hợp tác kinh doanh cho chủ sở hữu.

Loại trừ rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài

Khi nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ tại thị trường nước ngoài, đồng nghĩa với việc địa vị pháp lý của chủ sở đối với hữu nhãn hiệu sẽ được pháp luật quốc gia sở tại bảo hộ. Điều này là cơ sở để chủ sở hữu có thể yên tâm đầu tư, phát triển nhãn hiệu của mình tại thị trường đó, tránh được những rủi ro đến từ tranh chấp nhãn hiệu, cũng như được tạo điều kiện thuận lợi để chống lại các hành vi làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm mang nhãn hiệu của mình.

Dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của Luật Việt An

Luật Việt An đứng trong hàng ngũ hàng đầu các Công ty Luật và Đại diện Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, sở hữu trình độ cao và sẵn sàng cung cấp cho khách hàng mọi thông tin chính xác và đầy đủ về quy trình thủ tục liên quan đến việc thiết lập quyền sở hữu trí tuệ.

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ đa dạng như sau:

  • Tư vấn ban đầu về các vấn đề liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
  • Tư vấn chi tiết về quyền ưu tiên trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
  • Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ cần thiết để đăng ký bản quyền tác giả, đăng ký sáng chế, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu và nhiều dịch vụ khác liên quan đến Sở hữu trí tuệ tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Theo dõi tiến độ đăng ký và xử lý mọi vấn đề phát sinh trong quá trình đăng ký, đồng thời cung cấp báo cáo tiến độ cho khách hàng.
  • Đại diện khách hàng trong việc phúc đáp các công văn không hợp lý theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
  • Nhận và trả kết quả từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo thời gian đúng hẹn.

Với sự hỗ trợ của Luật Việt An, quy trình liên quan đến Sở hữu trí tuệ sẽ trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn bao giờ hết.

Trên đây là bài viết trình bày chi tiết sự khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Nếu có bất kì khó khăn vướng mắc liên quan tới pháp luật sở hữu trí tuệ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được tư vấn chi tiết!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO