Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Vậy nên, nhiều doanh nghiệp hiện nay đặc biêt quan tâm về các quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt là thời hạn nộp thuế. Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, công ty Luật Việt An đưa ra bài viết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế 2019;
Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hay tên Tiếng Anh là Profit tax, được biết tới là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế, bao gồm các khoản sau: Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đn vị sự nghiệp công lập, ngoài ra có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thu nhập chịu thuế trong mọi lĩnh vực.
Tổ chức thành lập và hoạt động dưới quy định của Luật hợp tác xã.
Doanh lập thành lập và hoạt động theo pháp luật của những quốc gia khác, hay còn gọi là doanh nghiệp nước ngoài, có cơ sở thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơ sở thường trú cũng là cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, để doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức khác ngoài các tổ chức trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ khi có phát sinh thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Thu nhập khác bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;
Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
Khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót;
Các khoản thu nhập khác.
Bên cạnh đó, cần lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam:
Đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;
Còn đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
Theo đó, thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 tính theo năm dương lịch chậm nhất là ngày 31/3/2024 (nếu doanh nghiệp có phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024
Đối với các đối tượng được gia hạn thời hạn nộp tiền thu nhập doanh nghiệp
Ngày 14/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định quy định gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của doanh ngiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn. Thời gian gia hạn là 3 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cụ thể, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý IV/2022 chậm nhất ngày 30/01/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023: năm 2024, dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động người lao động sẽ kéo dài từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I năm 2024 chậm nhất là ngày 04/5/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II/2023: Ngày 30/7/2023 là ngày chủ nhật nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý II năm 2024 là ngày 31/7/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý III/2023 chậm nhất là ngày 30/10/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý IV/2023 chậm nhất là ngày 30/01/2024.
Đối với các đối tượng không được gia hạn thời hạn nộp tiền
Đối với các đối tượng không được gia hạn thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 theo đó:
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
Địa điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Về địa điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 thì:
Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nướctại một trong các địa điểm sau:
Tại Kho bạc Nhà nước;
Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế thì phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế. Đặc biệt kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế thì trong thời hạn 08 giờ làm việc, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Phạt cảnh cáo: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 5000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định của pháp luật.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải đóng thêm cho cơ quan thế mức thuế chậm nộp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Công thức tính tiền chậm nộp tiền thuế:
Số tiền phạt chậm nộp tiền thuế = số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x số ngày chậm nộp
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thủ tục nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tư vấn báo cáo thuế, dịch vụ kế toán thuế xin vui lòng liên hệ Công ty luật – Đại lý thuếViệt An để được hỗ trợ tốt nhất!