Tư vấn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài tại Việt Nam
Ngày: 13/06/2019
Công ty tôi ký hợp đồng thuê 1 người nước ngoài, đã có Work permit. Lương và các khoản chi trả khác được ghi trong Hợp đồng lao động như sau:
Lương cơ bản: 12.000.000VND/tháng (Mười hai triệu đồng)
Phụ cấp ăn trưa: 730,000VND/tháng
Phụ cấp điện thoại: 2,000,000đ/tháng
Phụ cấp đi lại: 4,200,000VND/tháng
Trợ cấp nhà ở: 2,400,000VND/tháng
Và thưởng theo quy chế Công ty.
Tôi muốn nhờ anh/chị tư vấn giải đáp giúp tôi như sau:
Những khoản nào bên trên không chịu thuế thu nhập cá nhân?
Khoản trợ cấp nhà ở bên trên là Công ty chi thẳng bằng tiền mặt cho NLĐ, như một khoản phụ cấp (không cần lấy Hóa đơn đỏ hay Hợp đồng thuê nhà) thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Luật Việt An xin được đưa ra những tư vấn sơ bộ cho khách hàng như sau:
Căn cứ pháp lý:
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Công văn 1166/TCTT-TNCN ban hành ngày 21/3/2016;
Thông tư 92/2015/TT-BTC;
Đầu tiên, quý công ty cần xác định xem người lao động nước ngoài mà công ty ký hợp đồng thuộc trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú hay người nước ngoài là cá nhân không cư trú.
Đối với cá nhân người nước ngoài cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất( theo bảng biểu thuế xuất từng phần)
Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhâp chịu thuế – Khoản giảm trừ
Đối với trường hợp kí hợp đồng lao động người nước ngoài của công ty thì các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Khoản phụ cấp ăn trưa : 730.000VND/ tháng ( Theo thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Khoản phụ cấp điện thoại: 2.000.000VND/ tháng được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại Hợp đồng lao động ( Theo Công văn 1166/TCTT-TNCN ban hành ngày 21/3/2016)
Phụ cấp đi lại: 4.200.000VND/tháng được coi là khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị(Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Theo quy định về khoảng tiền trợ cấp nhà ở thì khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
“Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.”
Tức là, khoản tiền thuê nhà mà đơn vị sử dụng lao động trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Có nghĩa là tiền thuê nhà bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) = 12.000.000VND
Tiền thuê nhà = 15% x 12.000.000VND =1.800.000VND
Do đó, số tiền thuê nhà do công ty trả thay tính vào thu nhập chịu thuế là 1.800.000VND
Vậy tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thuê nhà) =12.000.000 + 1.800.000 = 13.800.000 VND
Do đó, số tiền thuê nhà do công ty trả thay tính vào thu nhập chịu thuế là 1.800.000 VND,
Phần còn lại (2.4000.000 – 1.800.000 = 600.000 VND) sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Nếu có bất kỳ khó khăn nào liên quan khách hàng vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Việt An để được tư vấn cụ thể hơn.