Bổ sung đối tượng chịu thuế theo Luật thuế xuất, nhập khẩu
Kể từ 1/9/2016, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 chính thức có hiệu lực thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Luật mới bổ sung đối tượng chịu thuế mới, đó là: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ thông tin chi tiết đến quý khách các đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu; chủ thể chịu thuế…
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì?
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
Như vậy, thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Bổ sung đối tượng chịu thuế theo Luật thuế xuất, nhập khẩu theo Luật 2016
Theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 trước đây thì đối tượng chịu thuế chỉ gồm:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Đến quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 hiện hành được hướng dẫn bởi Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định đối tượng chịu thuế đã được bổ sung thêm bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.
Lưu ý:
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng chịu thuế
Việc xác định chính xác đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là vô cùng quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tính chính xác trong việc kê khai, nộp thuế. Dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng chịu thuế:
Tính chất của hàng hóa là hàng tiêu dụnghàng hóa sản xuất, hàng hóa nguyên liệu…
Nơi xuất xứ/ đi đến của hàng hóa là các nước có hiệp định thương mại tự do, các nước không có ưu đãi, quốc gia xuất xứ…
Mục đích sử dụng của hàng hóa là sử dụng để sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu lại…
Trạng thái của hàng hóa là hàng hóa mới, hàng hóa đã qua sử dụng hay hàng hóa đã tái chế…
Các quy định đặc biệt như các quy định về thuế ưu đãi, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp…
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, chủ thể phải nộp thuế bao gồm:
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu;
Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật;
Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật;
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Một số điểm mới của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Ngoài phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %, Luật mới còn bổ sung phương pháp tính thuế hỗn hợp.
Thời hạn nộp thuế cũng thay đổi: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp thuộc chế độ ưu tiên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về bổ sung đối tượng chịu thuế theo Luật thuế xuất, nhập khẩu. Quý khách có bất kỳ vướng mắc nào vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.