Đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế bị phạt như thế nào?

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, việc đăng ký kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Tuy nhiên, không ít cá nhân, tổ chức sau khi đăng ký kinh doanh lại không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế, do thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc cố ý né tránh. Hành vi không kê khai thuế không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự. Với kinh nghiệm tư vấn pháp lý chuyên sâu, Luật Việt An tự hào là đơn vị hỗ trợ hàng ngàn doanh nghiệp và hộ kinh doanh nắm bắt quy định pháp luật, đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, mức xử phạt hành chính, các trường hợp miễn xử phạt, thẩm quyền xử phạt, và trách nhiệm hình sự liên quan đến hành vi không kê khai thuế, dựa trên các cơ sở pháp lý mới nhất.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Căn cứ vào Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

  • Đối với loại thuế khai theo tháng (như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…): Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Đối với loại thuế khai theo quý (như thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm…): Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
    • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
    • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
  • Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Lưu ý: Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán còn áp dụng đến hết năm 2025 (từ 01/01/2026, phương pháp khoán sẽ bị bãi bỏ theo Nghị quyết 198/2025/QH15) thực hiện thời hạn nộp hồ sơ như sau:

  • Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán.
  • Trường hợp hộ kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không kê khai thuế

Vậy trường hợp đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế bị phạt như thế nào? Căn cứ Điều 13 và Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp và hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt được quy định cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày; hoặc từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (không vượt quá số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế).
  • Hành vi trốn thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
  • Phạt tiền 1 lần số thuế trốn nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 2 lần số thuế trốn nếu có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn nếu có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn nếu có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Lưu ý: Ngoài phạt tiền, doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Đối với hộ kinh doanh

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh bị xử phạt theo mức phạt bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức, cụ thể:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày: Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày; hoặc từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế: Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 12.500.000 đồng.
  • Hành vi trốn thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
  • Phạt tiền 0,5 lần số thuế trốn nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
  • Phạt tiền 0,75 lần số tiền thuế trốn nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 1 lần số thuế trốn nếu có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 1,25 lần số tiền thuế trốn nếu có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn nếu có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Lưu ý: Hộ kinh doanh phải nộp đủ số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Các trường hợp không xử phạt đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không thực hiện kê khai thuế

Căn cứ Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm:

  • Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
  • Không xử phạt đối với người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
  • Không xử phạt đối với trường hợp khai sai, nhưng người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện.
  • Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn.
  • Không xử phạt đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
  • Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Để tiếp tục trả lời câu hỏi đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế bị phạt như thế nào? Và ai là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Căn cứ Điều 139 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 52 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, số 88/2025/QH15 và Điều 88 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế được quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  • Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp: Có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về thuế, bao gồm hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc các hành vi khác liên quan đến thủ tục thuế.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp tỉnh: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, bao gồm lĩnh vực thuế, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm và quy định phân cấp thẩm quyền tại địa phương.
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã: Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, cơ quan này tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Tuy nhiên, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế vẫn thuộc về cơ quan thuế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Lưu ý: Kể từ ngày 01/07/2025, Việt Nam đã chuyển sang mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp xã và cấp tỉnh). Mọi nhiệm vụ, vai trò, chức năng, thẩm quyền của chính quyền cấp huyện đã được chuyển tiếp cho chính quyền cấp xã hoặc cấp tỉnh theo các văn bản pháp luật mới ban hành.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi không kê khai thuế

Căn cứ Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, nếu có số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này mà còn vi phạm, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế. Cụ thể:

Đối với doanh nghiệp (pháp nhân thương mại)

  • Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế.
  • Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu có các tình tiết: Phạm tội có tổ chức; số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm.
  • Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu không có khả năng khắc phục hậu quả.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Đối với chủ hộ kinh doanh (cá nhân)

  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm cho hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế.
  • Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu có các tình tiết: Phạm tội có tổ chức; số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm.
  • Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết về đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai thuế bị phạt như thế nào?, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO