Dịch vụ kế toán thuế công ty phân phối rượu tại Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu và kinh doanh các loại rượu trên thị trường, giấy phép phân phối rượu là một trong các giấy tờ quan trọng cần có vì kinh doanh rượu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Ngoài giấy phép phân phối rượu là rất cần thiết thì vấn đề liên quan đến thuế kể từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của công ty cũng rất quan trọng. Chính vì lẽ đó, với nhiều năm kinh nghiệm trên thị thường, Công ty luật Việt An – Đại lý thuế Việt An luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp không những về thủ tục thành lập, xin giấy phép hoạt động mà còn hỗ trợ tư vấn và cung cấp dịch vụ kế toán thuế công ty phân phối rượu tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý
Luật Quản lý thuế năm 2019.
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2016, 2022;
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016;
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014, 2016;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014, 2020;
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014.
Các loại thuế công ty phân phối rượu cần lưu ý trong quá trình kinh doanh
Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 thì hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền phân phối là đối tượng chịu thuế nhập khẩu và chủ hàng hóa nhập khẩu sẽ là người nộp thuế. Cơ quan chịu trách nhiệm thu Thuế nhập khẩu là Tổng cục Hải quan.
Căn cứ để tính thuế nhập khẩu như sau:
Theo quy định của khoản Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016: số tiền thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được tính căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỉ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Thời hạn nộp thuế:
Việc nhập khẩu rượu để phân phối thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Do đó, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động này sẽ phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan;
Trong trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và phải đóng thêm số tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2016 thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng được quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2016.
Căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng:
Để tính được thuế giá trị gia tăng thì cũng cần tính được giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế được quy định như sau:
Đối với rượu do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
Đối với sản phẩm là rượu trong trường hợp phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
Đối với rượu nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Mức thuế
Mức thuế suất đối với dịch vụ phân phối rượu là 10% theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2016.
Lưu ý: Chính phủ đã chính thức ban hành Chính sách giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% đến tháng 6/2024 theo Nghị quyết 110/2023/QH15: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2024, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chính sách giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Thời gian nộp hồ sơ kê khai thuế:
Trường hợp nộp thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
Trường hợp nộp thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý
Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu và thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Thời hạn nộp thuế báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Ví dụ: Kỳ kế toán năm của doanh nghiệp theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023 thì thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 là 31/03/2024 (nếu doanh nghiệp có phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân làm việc trong các công ty phân phối rượu gồm các loại thu nhập: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; 1 số khoản phụ cấp, trợ cấp;… Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm công ty phân phối rượu trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Căn cứ vào mức thu nhập tính thuế để xác định mức thuế suất tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Để tính số thuế phải nộp, người nộp thuế có thể áp dụng 1 trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp lũy tiến:
Số tiền thuế phải nộp = tổng thu nhập tính thuế x thuế suất quy định.
Số thu nhập tính thuế = số tiền chịu thuế – các khoản tiền giảm trừ gia cảnh – các khoản được miễn
Trong đó:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng;
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ người/ tháng.
Phương pháp rút gọn:
Sau khi xác định được thu nhập tính thuế như theo công thức ở trên, chúng ta có thể áp dụng phương pháp tính thuế TNCN rút gọn như sau:
Bậc
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
Cách tính thuế TNCN phải nộp
Cách tính 1
Cách tính 2
1
Đến 5 triệu
5%
0 triệu + 5% thu nhập tính thuế
5% thu nhập tính thuế
2
Trên 5 triệu – 10 triệu
10%
0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu
10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu
3
Trên 10 triệu – 18 triệu
15%
0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu
15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu
4
Trên 18 triệu – 32 triệu
20%
1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu
20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu
5
Trên 32 triệu – 52 triệu
25%
4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu
25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu
6
Trên 52 triệu – 80 triệu
30%
9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu
30% thu nhập tính thuế – 5,85 triệu
7
Trên 80 triệu
35%
18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu
35% thu nhập tính thuế – 9,85 triệu
Về thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, rượu thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 2 và không thuộc các trường hợp không chịu thuế theo Điều 3.
Căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo giá tính thuế của hàng hóa chịu thuế và thuế suất với công thức số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = giá trị tính thuế của hàng hóa chịu thuế x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó tại thời điểm tính thuế.
Xác định trị giá tính thuế
Theo quy định của Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá tính thuế có thể được tính tùy theo các trường hợp sau:
Đối với rượu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt có quy định rằng đối với rượu nhập khẩu thì tại khâu nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu.
Thuế xuất sẽ khác nhau dựa vào nồng độ rượu như sau:
Rượu dưới 20 độ: 35%
Rượu từ 20 độ trở lên: 65%
Lưu ý:
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.
Nếu mua rượu về kinh doanh, phân phối thì sẽ không phải chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt mà chỉ phải chịu Thuế giá trị gia tăng, còn Thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất rượu phải đóng. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải đóng một lần ở khâu sản xuất.
Thời điểm nộp hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh.
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Dịch vụ kế toán thuế tại Việt Nam của Luật Việt An
Tư vấn thủ tục và các quy định của nhà nước về lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động;
Hướng dẫn, thực hiện kê khai hồ sơ thuế cho doanh nghiệp mới thành lập bao gồm: Nộp tờ khai lệ phí môn bài, nộp thuế môn bài, Đăng ký trao đổi thông tin với cơ quan thuế; Đăng ký tài khoản ngân hàng, đăng ký nộp thuế điện tử, Thông báo phát hành hóa đơn.
Tư vấn và hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán cho doanh nghiệp, tư vấn cách lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
Tư vấn pháp lý liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
Tư vấn cân đối chi phí hợp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Kê khai và nộp báo cáo thuế cho công ty phân phối rượu.
Lập và nộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế cho công ty phân phối rượu;
Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và giải trình với cơ quan nhà nước.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ nhanh và kịp thời nhất!
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.