Quy định về chi phí lãi vay không được tính trừ

Trong hoạt động kinh doanh, chi phí lãi vay là một khoản chi phí phổ biến và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải toàn bộ chi phí lãi vay phát sinh đều được phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Pháp luật thuế hiện hành quy định rõ ràng các trường hợp chi phí lãi vay không được tính trừ nhằm tránh việc doanh nghiệp lợi dụng các khoản vay để giảm thiểu nghĩa vụ thuế một cách không hợp lý. Việc hiểu đúng và áp dụng chính xác các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa hiệu quả quản lý tài chính, tránh rủi ro pháp lý trong quá trình kê khai và quyết toán thuế. Ở bài viết này Đại lý thuế Việt An sẽ tập trung làm rõ các quy định về chi phí lãi vay không được tính trừ, giúp doanh nghiệp nắm bắt và vận dụng đúng trong thực tiễn.

Khái niệm chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay (Interest Expense) là khoản chi phí phát sinh khi doanh nghiệp hoặc cá nhân vay vốn từ các tổ chức như ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc từ các cá nhân khác nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc các mục đích khác, đồng thời phải trả lãi cho khoản vay đó. Đây là một khoản chi phí tài chính quan trọng, được ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí lãi vay được định nghĩa cụ thể như sau: Đây là khoản chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ báo cáo, được tính vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Số liệu ghi nhận dựa trên sổ kế toán chi tiết của Tài khoản 635. Lưu ý rằng, chi phí lãi vay phản ánh số lãi phát sinh trong kỳ, chứ không phải số tiền lãi phải thanh toán ngay trong kỳ đó.

Khái niệm chi phí lãi vay

Đặc điểm của chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính định kỳ phát sinh từ việc sử dụng vốn vay, có tính chất đặc thù phụ thuộc chặt chẽ vào hợp đồng vay vốn cũng như các quy định pháp luật liên quan đến lãi suất, mục đích sử dụng vốn và điều kiện khấu trừ thuế. Các đặc điểm nổi bật của chi phí lãi vay được thể hiện như sau:

  • Ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh ngay khi phát sinh, trừ trường hợp chi phí này được vốn hóa theo quy định tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16. Việc vốn hóa giúp phản ánh chính xác chi phí liên quan đến tài sản cố định, từ đó nâng cao tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
  • Bản chất là chi phí tài chính: Đây là khoản chi phí phát sinh từ việc vay vốn, được phản ánh trên báo cáo tài chính doanh nghiệp, thường nằm trong mục chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thể hiện gánh nặng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
  • Phụ thuộc vào hợp đồng vay: Mức chi phí lãi vay được xác định dựa trên các điều khoản về lãi suất và kỳ hạn ghi trong hợp đồng vay vốn. Lãi suất có thể là cố định hoặc thả nổi, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi biến động thị trường và chính sách tiền tệ.
  • Ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền và lợi nhuận: Chi phí lãi vay làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, từ đó tác động đến khả năng sinh lời và tình hình tài chính tổng thể. Đây cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực trả nợ và hiệu quả sử dụng vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Phụ thuộc vào mức lãi suất chung của thị trường: Khi lạm phát tăng cao, lãi suất thị trường thường có xu hướng tăng theo, dẫn đến chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, trong bối cảnh lạm phát giảm, chi phí lãi vay cũng có xu hướng đi xuống, góp phần cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.

Quy định về chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí lãi vay được phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có:

  • Phần chi phí lãi vay phát sinh từ việc vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế, nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, phần vượt quá sẽ không được tính vào chi phí được trừ.
  • Chi phí trả lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân (được coi là vốn đầu tư) chưa góp đủ theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp, kể cả khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay trong quá trình đầu tư đã được vốn hóa vào giá trị tài sản hoặc công trình đầu tư không bị loại trừ. Trong trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, nếu có chi trả lãi vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác, khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Về chi phí trả lãi vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn, khoản chi phí không được trừ được xác định như sau:

  • Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu, toàn bộ chi phí lãi vay là khoản chi không được trừ.
  • Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu:

khoản chi phí không được trừ được xác định

Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, chi phí lãi vay phát sinh trong các giao dịch với bên liên kết được tính vào chi phí được trừ khi thỏa mãn điều kiện:

  • Tổng chi phí lãi vay sau khi đã trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế.
  • Phần chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo để tính toán cùng với tổng chi phí lãi vay được trừ trong kỳ mới, nhằm đảm bảo việc tối ưu hóa chi phí hợp lý cho doanh nghiệp.

Quy định về chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN

Chi phí lãi vay không hợp lý là những khoản chi phí phát sinh từ hoạt động vay vốn nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam để được tính vào chi phí được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Những khoản chi phí này không chỉ ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận chịu thuế mà còn có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp nếu không được xử lý đúng quy định.

Cụ thể, các khoản chi phí lãi vay được xem là không hợp lý bao gồm nhưng không giới hạn ở các trường hợp sau đây:

  • Lãi suất vượt quá giới hạn cho phép: Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay có lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay vốn. Phần chi phí lãi vay vượt quá mức này sẽ không được công nhận là chi phí được trừ khi tính thuế.
  • Chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ chưa góp đủ: Các khoản lãi vay phát sinh tương ứng với phần vốn điều lệ mà doanh nghiệp chưa góp theo tiến độ đã đăng ký trong điều lệ doanh nghiệp cũng bị loại trừ. Điều này nhằm hạn chế việc doanh nghiệp vay vốn để sử dụng thay cho việc góp vốn chủ sở hữu.
  • Chi phí lãi vay đã được vốn hóa: Các khoản chi phí lãi vay đã được vốn hóa vào giá trị tài sản cố định hoặc công trình đầu tư theo quy định của chuẩn mực kế toán không được tính lại vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế nhằm tránh việc tính trùng lặp chi phí
  • Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay không hợp pháp: Bao gồm các khoản vay không có hợp đồng vay vốn hợp pháp, không có chứng từ thanh toán đầy đủ hoặc không tuân thủ quy định về thủ tục vay vốn theo pháp luật hiện hành.
  • Chi phí lãi vay không phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh: Các khoản lãi vay không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như vay phục vụ mục đích cá nhân hoặc đầu tư không liên quan đến hoạt động kinh doanh, sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
  • Chi phí lãi vay vượt quá giới hạn 30% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ: Theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay (sau khi đã trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ) không được vượt quá 30% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế. Phần chi phí vượt mức này sẽ không được trừ và sẽ được chuyển sang kỳ sau để tính toán tiếp.

Việc phân biệt rõ ràng và tuân thủ các quy định về chi phí lãi vay hợp lý giúp doanh nghiệp đảm bảo kê khai thuế chính xác, tránh bị xử phạt vi phạm pháp luật thuế và đồng thời tối ưu hóa hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt động kinh doanh.

Chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định như sau:

  • Giới hạn trừ chi phí lãi vay: Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ) được khấu trừ không vượt quá 30% tổng EBITDA trong kỳ tính thuế, bao gồm:
    • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
    • Chi phí lãi vay ròng (đã trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay)
    • Chi phí khấu hao tài sản cố định
  • Phần chi phí vượt mức 30% sẽ không được khấu trừ ngay, nhưng có thể được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo (nếu tỷ lệ lãi vay được trừ trong kỳ sau thấp hơn mức cho phép). Thời gian chuyển tối đa không quá 5 năm liên tục, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
  • Các khoản vay không áp dụng giới hạn 30% bao gồm:
    • Vay từ tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng
    • Vay từ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm
    • Vay vốn ODA, vay ưu đãi của Chính phủ theo phương thức vay lại
    • Vay phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia như: nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
    • Vay cho các dự án chính sách xã hội: nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội và các công trình phúc lợi công cộng khác
  • Doanh nghiệp có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 20/2025/NĐ-CP.

Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hoặc câu hỏi liên quan đến quy định về chi phí lãi vay không được tính trừ , vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được luật sư tư vấn cụ thể nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO