Thuế là nguồn thu cơ bản của ngân sách nhà nước, là công cụ điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô, trong đó thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội cũng như thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước. Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp đồng thời tránh những trường hợp bị phạt vi phạm thì cá nhân, tổ chức cần nắm rõ hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế năm 2019;
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP ;
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Công văn số 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về việc khai quyết toán thuế: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”.
Như vậy có thể hiểu quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước, từ đó xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế.
Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh;
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm;
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
Hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm:
Đối với tổ chức trả thu nhập: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó:
Đối với hành vi nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì chịu mức phạt cảnh cáo
Đối với hành vi nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày thì chịu mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với hành vi nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày thì chịu mức phạt từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Đối với hành vi nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì chịu mức phạt từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Đối với hành vi không nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì chịu mức phạt từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Đối với hành vi nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn từ 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp thì chịu mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp là cá nhân vi phạm mức phạt bằng 1/2 của tổ chức.
Như vậy, tùy vào số ngày nộp chậm tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà đơn vị có hành vi nộp chậm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người lao động còn bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp nộp quá hạn tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân dẫn đến chậm nộp thuế.
Quý khách hàng gặp khó khăn trong công tác tính, nộp thuế, kê khai thuế, báo cáo thuế thu nhập cá nhân xin vui lòng liên hệ Công ty Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ hiệu quả nhất!