Ra đời Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam

Ngày 10/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 đã cho ra đời Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Việt Nam xây dựng và ban hành một đạo luật riêng về AI, được đánh giá mang tính bước ngoặt, tạo hành lang pháp lý tiên phong giúp Việt Nam bắt kịp xu thế phát triển AI toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong kỷ nguyên số. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật một số quy định mới đáng chú ý tại Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15.

Khái quát về Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam

Luật Trí tuệ nhân tạo gồm 35 điều, gồm 8 chương quy định về nghiên cứu, phát triển, cung cấp, triển khai và sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo (hoạt động trí tuệ nhân tạo); quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan và quản lý nhà nước đối với hoạt động trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam. Cụ thể:

  • Chương 1: Quy định chung;
  • Chương 2: Phân loại và quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo theo rủi ro;
  • Chương 3: Phát triển hạ tầng và bảo đảm chủ quyền trí tuệ nhân tạo quốc gia;
  • Chương 4: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực;
  • Chương 5: Đạo đức và trách nhiệm trong hoạt động trí tuệ nhân tạo;
  • Chương 6: Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
  • Chương 7: Quản lý nhà nước về trí tuệ nhân tạo;
  • Chương 8: Điều khoản thi hành;

Có thể thấy, các quy định này được thiết kế theo hướng “quản lý để phát triển”, bảo đảm cân bằng giữa kiểm soát rủi ro và thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phù hợp với thông lệ quốc tế và hỗ trợ Việt Nam chủ động hội nhập với các chuẩn mực công nghệ mới.

Luật Trí tuệ nhân tạo có hiệu lực từ ngày 1/3/2026, trừ các nội dung liên quan quy sau đây:

Đối với các hệ thống trí tuệ nhân tạo đã được đưa vào hoạt động trước ngày Luật Trí tuệ nhân tạo có hiệu lực thi hành, nhà cung cấp và bên triển khai có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tuân thủ theo quy định của Luật Trí tuệ nhân tạo trong thời hạn sau đây:

  • 18 tháng kể từ ngày Luật Trí tuệ nhân tạo có hiệu lực thi hành đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực y tế, giáo dục và tài chính;
  • 12 tháng kể từ ngày Luật Trí tuệ nhân tạo có hiệu lực thi hành đối với các hệ thống trí tuệ nhân tạo không thuộc trường hợp quy định trên.

Trong thời hạn quy định trên, hệ thống trí tuệ nhân tạo được tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về trí tuệ nhân tạo xác định hệ thống có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì có quyền yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động.

Trí tuệ nhân tạo không thay thế thẩm quyền và trách nhiệm của con người

Điều 4 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 quy định nguyên tắc cơ bản trong hoạt động trí tuệ nhân tạo như sau

  • Lấy con người làm trung tâm; bảo đảm quyền con người, quyền riêng tư, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và an ninh quốc gia; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
  • Trí tuệ nhân tạo phục vụ con người, không thay thế thẩm quyền và trách nhiệm của con người. Bảo đảm duy trì sự kiểm soát và khả năng can thiệp của con người đối với mọi quyết định và hành vi của hệ thống trí tuệ nhân tạo; an toàn hệ thống, an ninh dữ liệu và bảo mật thông tin; khả năng kiểm tra và giám sát quá trình phát triển và vận hành hệ thống trí tuệ nhân tạo.
  • Bảo đảm công bằng, minh bạch, không thiên lệch, không phân biệt đối xử và không gây hại cho con người hoặc xã hội; tuân thủ chuẩn mực đạo đức và giá trị văn hóa Việt Nam; thực hiện trách nhiệm giải trình về các quyết định và hệ quả của hệ thống trí tuệ nhân tạo.
  • Thúc đẩy phát triển tri tuệ nhân tạo xanh, bao trùm và bền vững; khuyến khích phát triển và ứng dụng các công nghệ trí tuệ nhân tạo theo hướng sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên và giảm tác động tiêu cực đến môi trường.

Một trong những tinh thần cốt lõi của sự ra đời Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam là đặt con người ở vị trí trung tâm, với nguyên tắc: AI phục vụ con người, không thay thế con người, và con người giữ quyền giám sát trong những quyết định quan trọng. Trí tuệ nhân tạo AI không thay thế thẩm quyền & trách nhiệm của con người.

Không được vận hành hệ thống AI trái với quy định của pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân, sở hữu trí tuệ và an ninh mạng

Điều 7 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Lợi dụng, chiếm đoạt hệ thống trí tuệ nhân tạo để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
  • Phát triển, cung cấp, triển khai hoặc sử dụng các hệ thống trí tuệ nhân tạo nhằm mục đích sau đây:
    • Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của luật;
    • Sử dụng yếu tố giả mạo hoặc mô phỏng người, sự kiện thật để lừa dối hoặc thao túng nhận thức, hành vi của con người một cách có chủ đích và có hệ thống, gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con người;
    • Lợi dụng điểm yếu của nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để gây tổn hại cho chính họ hoặc người khác;
    • Tạo ra hoặc phổ biến nội dung giả mạo có khả năng gây nguy hại nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
  • Thu thập, xử lý hoặc sử dụng dữ liệu để phát triển, huấn luyện, kiểm thử hoặc vận hành hệ thống trí tuệ nhân tạo trái với quy định của pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân, sở hữu trí tuệ và an ninh mạng.
  • Cản trở, vô hiệu hóa hoặc làm sai lệch cơ chế giám sát, can thiệp và kiểm soát của con người đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo theo quy định của Luật này.
  • Che giấu thông tin bắt buộc phải công khai, minh bạch hoặc giải trình; tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin, nhãn, cảnh báo bắt buộc trong hoạt động trí tuệ nhân tạo.
  • Lợi dụng hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá hoặc kiểm định hệ thống trí tuệ nhân tạo để thực hiện hành vi trái quy định của luật.

Hệ thống trí tuệ nhân tạo được phân loại theo 3 mức độ rủi ro

Một trong những nội dung lớn của sự ra đời Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam là phương thức quản lý theo mức độ rủi ro, phân hệ thống AI thành nhiều cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo sự linh hoạt và khuyến khích phát triển và hướng đến tự chủ công nghệ AI.

Theoo đó, Điều 9 Luật Trí tuệ nhân tạo năm 2025 phân loại mức độ rủi ro của hệ thống trí tuệ nhân tạo theo 3 cấp độ: cao, trung bình và thấp.

Phân loại Hệ thống trí tuệ nhân tạo

Hệ thống trí tuệ nhân tạo được phân loại theo 3 mức độ rủi ro

  • Hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro cao: là hệ thống có thể gây thiệt hại đáng kể đến tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, an ninh quốc gia;
  • Hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro trung bình: là hệ thống có khả năng gây nhầm lẫn, tác động hoặc thao túng người sử dụng do không nhận biết được chủ thể tương tác là hệ thống trí tuệ nhân tạo hoặc nội dung do hệ thống tạo ra;
  • Hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro thấp: là hệ thống không thuộc 2 trường hợp quy định trên.

Theo đó, nhà cung cấp tự phân loại hệ thống trí tuệ nhân tạo trước khi đưa vào sử dụng. Hệ thống được phân loại là rủi ro trung bình hoặc rủi ro cao phải có hồ sơ phân loại kèm theo.

Tuy nhiên, Luật Trí tuệ nhân tạo năm 2025 hiện chưa đưa ra tiêu chí định lượng hoặc định tính rõ ràng, thiếu quy định về biện pháp quản lý, công cụ đánh giá, dẫn tới sự lúng túng cho doanh nghiệp trong việc tự phân loại rủi ro và lo ngại trách nhiệm pháp lý. Các nội dung này sẽ được hướng dẫn trong Nghị định của Chính Phủ trong thời gian tới.

Hệ thống AI có rủi ro cao phải được đánh giá sự phù hợp trước khi đưa vào sử dụng

Theo khoản 1 Điều 13, hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro cao phải được đánh giá sự phù hợp trước khi đưa vào sử dụng hoặc khi có thay đổi đáng kể trong quá trình sử dụng. Trường hợp có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống trí tuệ nhân tạo thì còn phải thực hiện đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Theo đó, việc đánh giá được thực hiện bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro cao, bao gồm danh mục hệ thống trí tuệ nhân tạo phải chứng nhận sự phù hợp trước khi đưa vào sử dụng.

Nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo

Theo khoản 1 Điều 20 Luật Trí tuệ nhân tạo năm 2025, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo được hưởng ưu đãi và hỗ trợ cao nhất theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, đầu tư, công nghiệp công nghệ số, công nghệ cao, chuyển đổi số và pháp luật có liên quan; được tạo điều kiện tiếp cận hạ tầng, dữ liệu và môi trường thử nghiệm phục vụ nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ trí tuệ nhân tạo.

Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về trí tuệ nhân tạo cũng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ:

  • Được ưu tiên tiếp cận hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu và môi trường thử nghiệm, được hưởng hỗ trợ về chi phí, đào tạo và kết nối thị trường phục vụ phát triển sản phẩm, dịch vụ trí tuệ nhân tạo (khoản 4 Điều 20);
  • Được hỗ trợ chi phí đánh giá sự phù hợp; được cung cấp miễn phí hồ sơ mẫu, công cụ tự đánh giá, đào tạo và tư vấn; được ưu tiên hỗ trợ từ Quỹ Phát triển trí tuệ nhân tạo quốc gia (khoản 1 Điều 25);
  • Được hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ để sử dụng hạ tầng tính toán, dữ liệu dùng chung, mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số, nền tảng huấn luyện, kiểm thử và dịch vụ tư vấn kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo (khoản 2 Điều 25);…

Quy định này tạo hành lang pháp lý và cơ chế hỗ trợ toàn diện nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa các sản phẩm, dịch vụ trí tuệ nhân tạo, góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Quy định cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với trí tuệ nhân tạo

Theo Điều 21 Luật Trí tuệ nhân tạo năm 2025, cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với trí tuệ nhân tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kết quả thử nghiệm có kiểm soát là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét:

  • Công nhận kết quả đánh giá sự phù hợp;
  • Miễn, giảm hoặc điều chỉnh nghĩa vụ tuân thủ tương ứng.

Mục đích chính của cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với AI là gỡ bỏ rào cản pháp lý đang cản trở các mô hình AI, cho phép thử nghiệm trong phạm vi giới hạn để lấy dữ liệu chứng minh hiệu quả, từ đó thúc đẩy cải cách quy định lâu dài.

Hệ thống AI phát sinh thiệt hại thì bên triển khai phải chịu trách nhiệm bồi thường

Theo khoản 2 Điều 29 Luật Trí tuệ nhân tạo năm 2025, trường hợp hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro cao được quản lý, vận hành và sử dụng đúng quy định nhưng vẫn phát sinh thiệt hại thì bên triển khai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Sau khi bồi thường, bên triển khai yêu cầu nhà cung cấp, nhà phát triển hoặc các bên liên quan hoàn trả khoản tiền bồi thường nếu có thỏa thuận giữa các bên.

Trách nhiệm với bên triển khai Hệ thống AI

Hệ thống AI phát sinh thiệt hại thì bên triển khai phải chịu trách nhiệm bồi thường

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại này được miễn trừ trong các trường hợp sau đây:

  • Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, để tăng cường bảo vệ người dân, Luật đã quy định cơ chế bồi thường thiệt hại nghiêm ngặt, quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các chủ thể liên quan ngay cả khi không có lỗi.

Có thể khẳng định, sự ra đời Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 đầu tiên tại Việt Nam mang tính bước ngoặt, tạo hành lang pháp lý tiên phong giúp Việt Nam bắt kịp xu thế phát triển AI toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong kỷ nguyên số.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn quy định pháp lý về AI, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!

Tư vấn pháp lý trực tuyến

Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!

    Mục lục

    Bài viết liên quan

    Mục lục
    Ẩn

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Tư vấn pháp luật

      Tư vấn luật

      LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

      Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
      Tư vấn doanh nghiệp
      Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
      Tư vấn sở hữu trí tuệ
      Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
      Tư vấn đầu tư
      TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC
      Hotline: 09 61 37 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hanoi@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961371818
      Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
      Dịch vụ kế toán thuế
      Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
      Tư vấn giấy phép
      Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
      Tư vấn hợp đồng
      TỔNG ĐÀI PHÍA NAM
      Hotline: 09 61 57 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hcm@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961571818
      Liên hệ tư vấn
      Cảnh báo lừa đảo
      CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
      Zalo
      Zalo - Luật Việt An
      Facebook - Luật Việt An