Người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho người Việt Nam
Hiện nay, nước ta đang thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, chính vì vậy mà ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Do đó mà nhu cầu chuyển nhượng vốn góp của người nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam cũng ngày càng tăng. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An xin giới thiệu tới quý khách hàng những quy định của pháp luật cần chú ý khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người nước ngoài cho người Việt Nam (bao gồm cả cá nhân và pháp nhân) trong công ty được thành lập tại Việt Nam.
Vốn góp, tài sản góp vốn được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, phần vốn góp được quy định là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Tài sản góp vốn theo quy định hiện nay tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì có thể bao gồm những loại tài sản sau:
Đồng Việt Nam;
Ngoại tệ tự do chuyển đổi;
Vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý, chỉ những cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản thì mới có quyền sử dụng để góp vốn vào các tổ chức kinh tế. Như vậy, chủ sở hữu tài sản không thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện góp vốn của họ vào bất cứ một tổ chức kinh tế nào.
Thủ tục cần thực hiện khi người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho người Việt Nam
Khi người nước ngoài chuyển nhượng vốn của cá nhân này trong một doanh nghiệp nào đó cho người Việt Nam thì nghĩa là sẽ có sự thay đổi về nhân sự và về vốn trong doanh nghiệp này. Cụ thể, chia thành các trường hợp Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và công ty không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, những tổ chức kinh tế có nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (đối với công ty hợp danh) thì cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trong trường hợp này, sẽ chia ra hai trường hợp nhỏ hơn, đó là:
Sau khi chuyển nhượng vẫn còn vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
Sau khi chuyển nhượng không còn vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Sau khi chuyển nhượng vẫn còn vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Trong trường hợp này, công ty sẽ phải thực hiện 02 thủ tục, gồm thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với thủ tục thủ tục tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể là thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Thành phần hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Công ty sẽ nộp hồ sơ tới Cơ quan đăng ký đầu tư, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Sau đó, công ty cần thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở KHĐT nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Cụ thể, doanh nghiệp cần phải nộp các tài liệu sau để thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông của công ty cổ phần;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Giấy ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục.
Vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ thực hiện toàn bộ các thủ tục trên.
Sau khi chuyển nhượng không còn vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp không còn vốn của nhà đầu tư nước ngoài thì dự án thành lập doanh nghiệp đó không còn thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do vậy, sau khi thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở KHĐT liên quan đến việc chuyển nhượng vốn như các doanh nghiệp trong nước, công ty có thể thực hiện thủ tục Chấm dứt thực hiện dự án đầu tư theo trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư bao gồm:
Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bản gốc.
Nhà đầu tư cần gửi bộ hồ sơ này tới Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động.
Công ty không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trường hợp công ty có vốn của người nước ngoài nhưng không cần Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi người nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp của họ cho cá nhân, tổ chức Việt Nam khác thì chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, cần tiến hành thực hiện thủ tục thay đổi giấy phép doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục sau:
Thủ tục thay đổi thành viên góp vốn;
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty (nếu người chuyển nhượng đang là người đại diện theo pháp luật).
Nghĩa vụ thuế phát sinh khi người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho người Việt Nam
Đối với nghĩa vụ về thuế, cần thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (đối với trường hợp người chuyển nhượng là cá nhân) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với trường hợp người chuyển nhượng là doanh nghiệp) từ chuyển nhượng vốn.
Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung năm 2014. Do đó, cá nhân thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn cần phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn được kê khai theo từng lần phát sinh.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn như sau:
Thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Trong đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính như sau:
Thu nhập tính thuế
=
Giá chuyển nhượng
–
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
–
Các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Lưu ý, trong vòng 10 ngày sau khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn, bên chuyển nhượng phải tiến hành nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế quản lý và tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân.
Kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập phát sinh khi doanh nghiệp chuyển nhượng vốn là một trong những loại thu nhập chịu thuế được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm hai loại thu nhập cơ bản sau:
Thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn;
Thu nhập từ các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ chuyển nhượng vốn được kê khai theo từng lần phát sinh và được xác định từ thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn như sau:
Thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính như sau:
Thu nhập tính thuế
=
Giá chuyển nhượng
–
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
–
Chi phí chuyển nhượng
Khác với cá nhân, thuế suất mà doanh nghiệp phải chịu khi có thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn góp được quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2014, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá hai mươi tỷ đồng/năm: 20%
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam: 32% đến 50%
Doanh nghiệp thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế suất: 10%
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về việc: Người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho người Việt Nam. Quý khách hàng nếu có nhu cầu tư vấn kỹ hơn về các thủ tục cần thực hiện khi chuyển nhượng vốn, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.