Ngưỡng doanh thu không phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, hộ kinh doanh cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế đối với hộ kinh doanh. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích về ngưỡng doanh thu không phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh.

Ngưỡng doanh thu thế

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế năm 2019;
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2012, năm 2014;
  • Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2016;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuếđối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC.

Hộ kinh doanh là gì?

Theo Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.

Theo Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng bao gồm các trường hợp sau:

  • Hộ kinh doanh hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
  • Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
  • Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
  • Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam

Ngưỡng doanh thu không phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh

  • Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
  • Theo Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, ngưỡng doanh thu không phải chịu thuế của hộ kinh doanh là doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Cụ thể theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Lưu ý, theo Điều 5.25 Dự thảo Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi (chưa có hiệu lực) đã nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm lên 150 triệu đồng/năm.

Cách tính doanh thu tính thuế

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh bao gồm:

  • Thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
  • Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
  • Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
  • Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Lưu ý, đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán:

  • Theo Khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh tự xác định doanh thu tính thuế trong năm. Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
  • Theo đó, cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
  • Doanh thu được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong năm. Mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
  • Trường hợp hộ kinh doanh mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Ví dụ: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2023, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu kinh doanh trong năm là 90 triệu đồng (dưới 100 triệu đồng). Như vậy, Ông A không thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023 với doanh thu phát sinh từ tháng 4 năm 2023 là 90 triệu đồng.

Một số câu hỏi thường gặp?

Ngưỡng doanh thu nào thì hộ kinh doanh không phải nộp thuế?

Hiện nay, hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Doanh thu trong năm thì năm được tính là năm dương lịch hay âm lịch?

Năm trong doanh thu kinh doanh trong năm để xác định doanh thu chịu thuế là năm dương lịch. Đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán, doanh thu được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong năm.

Trường hợp thuộc ngưỡng không phải chịu thuế thì hộ kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, trong trường hợp doanh thu của hộ kinh doanh thuộc ngưỡng không phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu hoặc xác định không đúng doanh thu tính thuế thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Dịch vụ kế toán thuế của Đại lý thuế Việt An

  • Tư vấn pháp luật về phương pháp, căn cứ tính thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh;
  • Tư vấn xác định doanh thu tính thuế, tỉ lệ thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng;
  • Hỗ trợ hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế;
  • Đăng ký trao đổi thông tin với cơ quan thuế.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về tính thuế đối với hộ kinh doanh cũng như của các đối tượng khác, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Bài viết được cập nhật đến tháng 3/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO