Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Bên cạnh phương thức giải quyết tranh chấp lao động bằng thương lượng, hòa giải hay thông qua Trọng tài thì phương thức giải quyết qua trọng tài lao động là phương thức phổ biến hiện nay. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích quy định về trọng tài lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019;
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Ưu điểm của trọng tài lao động
Trọng tài lao động là phương thức giải quyết tranh chấp lao động do các bên đồng thuận lựa chọn, với sự tham gia của bên thứ ba là Ban Trọng tài lao động do Hội đồng Trọng tài lao động thành lập bằng việc đưa ra quyết định về vụ việc đối với các bên tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp lao động bằng trọng tài lao động có ưu điểm sau:
Khác với giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, thủ tục trọng tài áp dụng cho các tranh chấp lao động đơn giản hơn, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp.
Khác với thương lượng, hòa giải kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí các bên tranh chấp thì trọng tài lao động còn có quyền raquyết định về vụ việc. Điều này giúp các bên giải quyết tranh chấp hiệu quả hơn so với thương lượng, hòa giải.
Việc được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho phép các bên lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.
Chi phí thấp hơn trọng tài thương mại vì Hội đồng trọng tài lao động do cơ quan nhà nước thành lập, nhiều chi phí được hỗ trợ.
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài lao động
Thẩm quyền của trọng tài lao động phát sinh trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp lao động. Ở Việt Nam trước đây, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trọng tài lao động là phương thức giải quyết bắt buộc trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Hiện nay theo các Điều 189, 193, 197 Bộ luật Lao động năm 2019, việc yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp là hoàn toàn tự nguyện, trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp. Đồng thời, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài bao gồm cả tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
Cụ thể các bên có quyền yêu cầu trọng tài lao động giải quyết trong các trường hợp như sau:
Trường hợp tranh chấp không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải theo Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
Trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
Trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại Khoản 4 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019.
Lưu ý:
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài được quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Mục 2 Chương XI Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Bước 1: Các bên tranh chấp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về hồ sơ khi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Trọng tài lao động. Tuy nhiên, các bên cần lưu ý chuẩn bị đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp cũng như các tài liệu liên quan đến vụ việc, tài liệu chứng cứ chứng minh quyền lợi bị xâm phạm; thông tin về các bên tranh chấp,…
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, các bên tranh chấp gửi hồ sơ đến Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh để yêu cầu giải quyết.
Bước 2: Thụ lý vụ việc tranh chấp
Xác định tranh chấp được yêu cầu giải quyết có thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động hay không;
Xác định có phải các bên đều đồng thuận yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp hay không hay chỉ là yêu cầu của một bên;
Đề nghị các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu xác thực liên quan tới vụ tranh chấp;
Vào sổ thụ lý sau khi Chủ tịch Hội đồng trọng tài đã duyệt thụ lý.
Bước 3: Thành lập Ban trọng tài lao động
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài ra quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết vụ tranh chấp.
Thành viên Ban trọng tài lao động bao gồm:
Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
Bước 4: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Ban trọng tài lao động có trách nhiệm:
Tìm hiểu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng để lên phương án giải quyết tranh chấp;
Tiến hành tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động;
Ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động và gửi cho các bên tranh chấp.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp
Trình tự tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức cuộc họp, Ban trọng tài lao động phải có văn bản triệu tập tham gia cuộc họp gửi tới các bên tranh chấp, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;
Khi nhận được văn bản triệu tập, các bên tranh chấp phải phản hồi cho Ban trọng tài lao động về việc tham gia phiên họp. Trường hợp một trong các bên có lý do chính đáng, không thể tham dự cuộc họp theo thời gian, địa điểm triệu tập thì có thể đề nghị Ban trọng tài lao động thay đổi thời gian tổ chức phiên họp vào thời điểm thích hợp. Ban trọng tài lao động có thẩm quyền quyết định cuối cùng việc thay đổi thời gian tiến hành cuộc họp và thông báo cho các bên;
Tại cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động phải có mặt đại diện các bên tranh chấp hoặc người được ủy quyền theo quy định. Trường hợp một trong các bên vắng mặt, kể cả trường hợp có đề nghị thay đổi thời gian họp nhưng không được chấp thuận thì Ban trọng tài lao động vẫn tiến hành phiên họp;
Trong phiên họp, Ban trọng tài lao động phải nêu rõ nội dung các bên đề nghị giải quyết, nghe các bên trình bày cụ thể về nội dung vụ việc và ghi thành biên bản, có chữ ký của từng trọng tài viên lao động và các bên tranh chấp tham gia phiên họp.
Bước 5: Thủ tục chuyển tiếp
Các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi một trong các trường hợp sau đây xảy ra:
Hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp .
Một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Điều kiện trọng tài viên lao động
Tiêu chuẩn, điều kiện
Tiêu chuẩn, điều kiện của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động .
Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử.
Căn cứ số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động và tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thời gian bổ nhiệm của trọng tài viên lao động theo nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động.
Dịch vụ pháp lý của Luật Việt An về trọng tài lao động
Tư vấn quy định về trọng tài lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp; tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp lao động;
Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, tài liệu để giải quyết tranh chấp;
Tham gia đàm phán, hòa giải trong vụ án lao động;
Tư vấn trình tự, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài lao động;
Đại diện theo ủy quyền hoặc luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước Hội đồng trọng tài, Tòa án;
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về giải quyết tranh chấp lao động bằng trọng tài lao động, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.