Tranh chấp lao động là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay. Để giải quyết tranh chấp lao động, có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau, trong đó có trọng tài lao động. Trọng tài viên là người có trách nhiệm thực hiện phương thức này. Để hỗ trợ quý khách hàng nắm rõ được vai trò của trọng tài viên, Công ty Luật Việt An sẽ trình bày các quy định liên quan đến Trọng tài viên lao động (TTVLĐ) sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019;
Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Trọng tài viên lao động là gì?
Căn cứ Điều 185 Bộ luật Lao động năm 2019, trọng tài lao động được hiểu là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp lao động mà theo đó Hội đồng trọng tài có thẩm quyền sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp lao động dựa trên cơ sở các nguyên tắc nhất định theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật. Phán quyết của trọng tài có giá trị bắt buộc thi hành với các bên.
TTVLĐ được hiểu là cá nhân thuộc Hội đồng trọng tài lao động, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ chuyên môn về pháp luật lao động, có kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết tranh chấp lao động, được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
Điều kiện trở thành trọng tài viên lao động
Để trở thành TTVLĐ, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Điều kiện chung
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm: Trọng tài viên cần có sự tỉnh táo để giải quyết các vấn đề tranh chấp lao động căng thẳng. Vì vậy, người là trọng tài viên phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều kiện về trình độ, chuyên môn
Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động: Trọng tài viên là công việc có tính chất phức tạp. Do vậy, người làm trọng tài viên phải có hiểu biết sâu rộng không chỉ về kiến thức pháp luật thông thường mà còn cả kiến thức thực tế trong vấn đề lao động.
Điều kiện về uy tín, danh dự, nhân phẩm
Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích: Những người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích thì không có uy tín cũng không có đủ tư cách đạo đức và nghề nghiệp để trở thành người giải quyết tranh chấp lao động một cách đúng pháp luật, do bản thân những người này đã vi phạm pháp luật ở mức nghiêm trọng.
Các điều kiện khác
Được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên l theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Bổ nhiệm trọng tài viên
Căn cứ số lượng trọng tài viên của Hội đồng trọng tài lao, điều kiện trọng tài viên theo quy định của pháp luật, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm TTVLĐ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, đồng thời đề cử người tham gia làm trọng tài viên để tổng hợp chung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm trọng tài viên.
Đề cử trọng tài viên
Một Hội đồng trọng tài lao động phải có ít nhất là 15 trọng tài viên. Việc lựa chọn trọng tài viên được thực hiện thông qua hình thức đề cử, cụ thể:
Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh đề cử tối thiểu 05 thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Công đoàn cấp tỉnh đề cử tối thiểu 05 thành viên;
Các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử tối thiểu 05 thành viên.
Các chế độ được hưởng
Căn cứ khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các chế độ TTVLĐ được hưởng bao gồm:
Chế độ tiền bồi dưỡng
Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
Chế độ bố trí thời gian giải quyết tranh chấp
Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.
Chế đồ công tác phí
Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
Chế độ tập huấn
Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
Chế độ khen thưởng
Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên theo quy định.
Các chế độ khác
Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Miễn nhiệm trọng tài viên lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, TTVLĐ miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Có đơn xin thôi làm trọng tài viên: Khi không muốn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, trọng tài viên phải nộp đơn xin thôi làm trọng tài viên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Trọng tài viên đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp lao động, vì vậy đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện cụ thể. Khi không thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn vè điều kiện theo quy định, Trọng tài viên sẽ bị miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế TTVLĐ;
Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ ;
Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Phân biệt trọng tài viên lao động với trọng tài thương mại và hoà giải viên lao động
Tiêu chí
TTVLĐ
Trọng tài viên trong thương mại
Hoà giải viên lao động
Cơ sở pháp lý
Điều 185 Bộ luật Lao động năm 2019
Điều 20 Luật Trọng tài thương mại năm 2010
Điều 184 Bộ luật Lao động năm 2019
Cơ quan làm việc
Hội đồng trọng tài lao động do UBND tỉnh thành lập
Trung tâm trọng tài thương mại
UBND tỉnh theo bổ nhiệm
Điều kiện
– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
– Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
– Được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
– Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu thứ 2, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
– Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Chức năng
Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực lao động bằng việc đưa ra phán quyết.
Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại bằng việc đưa ra phán quyết.
Hỗ trợ các bên tranh chấp tự nguyện thương lượng hòa giải lao động.
Dịch vụ tư vấn lao động của Luật Việt An
Tư vấn cho khách hàng về các điều kiện, thủ tục để trở thành trọng tài viên;
Tư vấn cho khách hàng về các phương thức giải quyết tranh chấp lao động;
Tư vấn cho khách hàng lựa chọn giải quyết tranh chấp lao động;
Hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp trong tranh chấp lao động;
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp và người lao động.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về trọng tài viên trong lĩnh vực lao động, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ.