Thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Hiện nay, nhiều chi nhánh nước ngoài đã được thành lập ở Việt Nam trên nhiều lĩnh vực khác nhau, một trong số đó là chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để giúp khách hàng hiểu rõ hơn, sau đây Luật Việt An sẽ phân tích về thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Biểu cam kết WTO của Việt Nam;
Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, được sửa đổi qua tại từng thời điểm;
Thông tư 150/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, được sửa đổi tại từng thời điểm.
Điều kiện thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Để được thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO, Việt Nam cam kết cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài được thành lập chi nhánh của họ tại Việt Nam với điều kiện:
Ngân hàng mẹ có tổng tài sản trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin lập chi nhánh ở Việt Nam;
Chi nhánh được thành lập phải chịu các hạn chế trong hoạt động của mình.
Ngoài các điều kiện nêu trong cam kết nói trên, các ngân hàng nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện khác theo Khoản 3 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Điều kiện về vốn
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Hiện nay, theo Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP mức vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu đô la Mỹ (USD).
Điều kiện về thành viên
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật Các tổ chức tín dụng;
Điều kiện về đề án thành lập
Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính.
Điều kiện về cam kết của ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định;
Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi.
Hồ sơ cấp Giấy phép
Để được hoạt động hợp pháp, cần tiến hành thủ tục xin Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 17 Thông tư 40/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bổ sung qua các thời điểm, cụ thể bao gồm những thành phần giấy tờ như sau:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đề án thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều lệ của ngân hàng mẹ.
Sơ yếu lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài dự kiến; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn.
Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp cho ngân hàng mẹ.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng mẹ.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng mẹ trên cơ sở hợp nhất theo thông lệ quốc tế.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của ngân hàng mẹ.
Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng mẹ trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ.
Văn bản của ngân hàng mẹ bảo đảm chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của ngân hàng mẹ cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Văn bản của ngân hàng mẹ do người đại diện theo pháp luật ký về việc cử Ban trù bị và ủy quyền cho Trưởng Ban trù bị.
Giấy ủy quyền cho Luật Việt An tiến hành thủ tục.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.
Bước 2: Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định Khoản 13 Điều 17 Thông tư 40/2011/TT-NHNN và gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Bước 3: Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
Bước 4: Công bố thông tin về khai trương hoạt động.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực.
Theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải công bố trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
Agricultural Bank of China Hà Nội;
Bank of Communications Thành phố Hồ Chí Minh;
BIDC Thành phố Hồ Chí Minh;
BNP Paribas Hà Nội;
Deutsche bank AG Thành phố Hồ Chí Minh;
Những câu hỏi thường gặp liên quan
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài?
Theo Thông tư 150/2016/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 1.000.000đ/giấy phép.
Có phải tiến hành thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp không?
Theo Khoản 3 Điều 27 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, sẽ không cần phải tiến hành thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp.
Mức vốn được cấp tối thiểu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bao nhiêu?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định là 15 triệu đô la Mỹ (USD).
Thời hạn cấp Giấy phép thành lập?
Theo Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Dịch vụ pháp lý của Luật Việt An
Tư vấn pháp luật về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
Soạn thảo văn bản, hồ sơ, Giấy tờ cho khách hàng theo yêu cầu;
Đại diện cho khách hàng, tiến hành các thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trả lời phúc đáp;
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho chi nhánh sau khi được được cấp Giấy phép.
Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý vềthành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.