Thuế là nguồn thu cơ bản của ngân sách nhà nước, là công cụ điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô, có ý nghĩa và vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội. Trong đó thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội cũng như thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước. Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành còn nhiều bất cập dẫn đến việc xác định chính xác số thuế phải nộp rất khó khăn và đặt ra vấn đề hoàn thuế. Vậy thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân là trong bao lâu?
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014.
Luật Quản lý thuế năm 2019.
Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân, được sửa đổi bổ sung tại từng thời điểm.
Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2023/TT-BTC, 43/2023/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể thuế thu nhập cá nhân là gì, tuy nhiên căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 và căn cứ tính thuế có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, áp dụng đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác. Tùy thuộc vào từng loại thu nhập mà số thuế phải nộp, cách tính thuế, thuế suất, quyết toán thuế cũng như thời điểm nộp thuế có sự khác nhau.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân được cơ quan thuế hoàn trả lại một khoản tiền từ số thuế mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế trong năm quyết toán thuế.
Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về các trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Cá nhân (người nộp thuế) phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với số tiền thuế đã nộp nhiều hơn số tiền thuế phải nộp trong năm;
Người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tuy nhiên trong năm người nộp thuế có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
Một số trường hợp người nộp thuế sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Bên cạnh việc đáp ứng một trong những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện đủ được quy định trong Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:
Thứ nhất, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Thứ hai, có đề nghị hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Quy định này khẳng định rõ, cơ quan thuế chỉ hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả, cơ quan thuế không chủ động hoàn cho người nộp thuế; trường hợp không đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ sau.
Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có đề cập đến số tiền đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp – số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế
Nếu số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn là số dương (>0) thì là số tiền nộp thừa sẽ được hoàn, ngược lại số âm (<0) là số tiền thuế nộp thiếu. Trong đó:
Khoản tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp được xác định trên cơ sở mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng.
Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế thu nhập cá nhân trước
Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện.
Nếu thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế thì chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân. Cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế cần lưu ý những điều sau để đảm bảo quyền lợi của mình:
Nếu quá thời hạn quy định nêu trên, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Thực hiện tốt công tác nộp thuế thu nhập cá nhân ngoài các kiến thức chuyên ngành còn đòi hỏi sự am hiểu về pháp lý và các thủ tục đi kèm. Quý khách hàng có khó khăn, vướng mắc liên quan đến dịch vụ kê khai thuế, báo cáo thuế xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được tư vấn hiệu quả nhất.