Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề quan trọng mà bất cứ người lao động cũng phải cực kỳ lưu ý. Tuy nhiên, vẫn nhiều người vẫn không biết làm cách nào để xác định được thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân. Để cung cấp thêm thông tin cho quý khách hàng về vấn đề thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân này, công ty Luật Việt An sẽ đưa ra bài viết dưới đây.

Thời hạn nộp thuế

Cơ sở pháp lý

  • Luật Quản lý thuế năm 2019;
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP;
  • Công văn 5189/TCT-CS của Tổng cục Thuế;
  • Công văn 2393/TCT-DNNCN của Tổng Cục Thuế.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019, theo đó, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn chậm nhất để có thể nộp thuế sẽ được tính là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  • Trường hợp mà khai bổ sung vào hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được coi là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà có sai, sót.
  • Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn mà người nộp thuế phải nộp là thời hạn được ghi nhận theo thông báo của cơ quan thuế.

Theo quy định tại Điều 8.1(a)(c), Điều 9.1(b) Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

  • Nếu doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng thì phải kê khai thuế TNCN theo tháng.
  • Nếu doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý thì kê khai thuế TNCN theo quý.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp người nộp thuế tính thuế

Trong trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế sẽ phụ thuộc vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Mà vấn đề về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đã được pháp luật Việt Nam quy định chi tiết tại Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được chia thành:

Đối với trường hợp mà loại thuế cần nộp hồ sơ khai thuế là loại thuế khai theo tháng, theo quý, thì thời hạn mà có thể nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế này sẽ như sau:

  • Thời hạn nộp thuế chậm nhất đối với trường hợp khai và nộp thuế theo tháng là ngày thứ 20 của thàng tiếp theo tháng mà phát sinh ra nghĩa vụ thuế;
  • Thời hạn nộp thuế chậm nhất đối với trường hợp mà khai và nộp thuế theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu của tiếp theo quý mà có phát sinh ra nghĩa vụ thuế.

Đối với các loại thuế mà có kỳ tính thuế theo năm, thì thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế này sẽ được quy định như được liệt kê ở dưới đây:

  • Kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc là năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, thì thời hạn cuối cùng chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 3.
  • Kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân nào mà trực tiếp tham gia vào quyết toán thuế, thì thời hạn cuối cùng chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế sẽ là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4.

Đối với các loại thuế là loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, thì thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế sẽ là vào ngày thứ 10 kể từ ngày mà phát sinh ra nghĩa vụ thuế.

Trong trường hợp mà người nộp thuế khai thuế thông qua các giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, tuy nhiên nếu cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế mà gặp sự cố thì trong ngày tiếp theo sau khi công thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động, người nộp thuế sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế cùng chứng từ nộp thuế điện tử.

Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Tuy nhiên, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trên có thể gia hạn nếu như thuộc vào một trong các trường hợp được liệt kê tại Điều 46 Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể, các trường hợp vì thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ khiến cho người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn, thì sẽ được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trên sẽ được quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế với loại thuế khai theo tháng, theo quý, theo năm và khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

Bên cạnh đó, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế thì trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan thuế phải đưa ra công văn trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp mà người nộp thuế khai bổ sung vào hồ sơ khai thuế

  • Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong vòng 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
  • Tuy nhiên, trong trường hợp này, người nộp thuế chỉ có thể khai bổ sung trước khi cơ quan thuế, hay các cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. Tức là một khi cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thì người nộp thuế sẽ không được khai bổ sung hồ sơ thuế.
  • Dẫu vậy, cũng có ngoại lệ của trường hợp trên, đó là khi quyết định thanh tra, kiểm tra này được công bố tại trụ sở của người nộp thuế, thì người nộp thuế vẫn có khả năng được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước đó.

Người nộp thuế được khai bổ sung vào hồ sơ khai thuế khi thuộc vào một trong các trường hợp dưới đây:

  • Trường hợp làm tăng số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp;
  • Trường hợp làm giảm số tiền thuế mà được khấu trừ;
  • Trường hợp làm giảm số tiền thuế được cho là miễn, giảm, hoàn;
  • Và bị xử phạt vi phạm chính về quản lý thuế đối với các hành vi được quy định tại Điều 142 và Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019.

Trong tình huống việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế của người khai thuế khi phát hiện ra hồ sơ khai thuế có sai, sót mà điều này dẫn tới việc là làm giảm số tiền thuế phải nộp, hoặc là làm tăng thêm số tiền thuế được khấu trừ, hay tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại về thuế.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cơ quan thuế tính thuế

Trong trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thì thời hạn nộp thuế của người nộp thuế sẽ tuân thủ theo nội dung quy định được quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo đó, khi cơ quan thuế tính thuế, thời hạn để người nộp thuế nộp thuế sẽ là thời hạn được ghi nhận theo thông báo của cơ quan thuế.

Điều này cũng có nghĩa rằng, khi cơ quan thuế tính thuế, người nộp thuế sẽ không được phép nộp thuế vào một thời điểm bất kỳ nào, mà người nộp thuế sẽ chỉ có thể nộp thuế khi cơ quan thuế có thông báo về thời hạn nộp thuế.

Do đó, nếu thuộc vào trường hợp cơ quan thuế tính thuế này, người nộp thuế sẽ phải để ý đến thông báo của cơ quan thuế, để có thể xác định được đúng thời hạn nộp thuế và tránh nộp thuế sau thời hạn được thông báo.

Một số câu hỏi liên quan tới thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Doanh nghiệp nộp chậm tờ khai thuế thu nhập cá nhân và chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không?

Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân sẽ bị tính mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Doanh nghiệp không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế khi thuộc vào trường hợp cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Đối với phương pháp khấu trừ thuế, theo Công văn 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế về hồ sơ khai thuế thì quy định rằng tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7). Hướng dẫn này là điểm mới cần lưu ý so với quy định trước đây tại Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó. Theo hướng dẫn tại Công văn 2393/TCT-DNNCN ngày 01/07/2021 của Tổng Cục Thuế, việc xác định xem doanh nghiệp không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân không được chia thành các trường hợp sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, dù có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay không thì vẫn phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý đó. Hay nói cách khác, nếu doanh nghiệp có chi trả lương cho người lao động thì phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
  • Ngược lại, trường hợp doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý đó. Hay nói cách khác, nếu doanh nghiệp không trả lương thì không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Doanh nghiệp không chi trả lương cho người lao động có phải nộp từ khai Quyết toán năm không?

Dựa vào Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, có thể kết luận như sau:

  • Doanh nghiệp dù có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì cuối năm vẫn phải nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
  • Chỉ trường hợp doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (không trả lương cho bất kỳ nhân viên nào thì không phải nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm.

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:

SỐ NGÀY CHẬM NỘP MỨC PHẠT (Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ Phạt cảnh cáo
Nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày 2.000.000 VNĐ – 5.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày 5.000.000 VNĐ – 8.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

8.000.000 VNĐ – 15.000.000 VNĐ
Nộp hồ sơ khai thuế:

Quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế;

Có phát sinh số thuế phải nộp;

Người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

15.000.000 VNĐ – 25.000.000 VNĐ

Một số lưu ý đối với người nộp thuế liên quan tới thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế trong các trường hợp khác nhau sẽ có những thời hạn nộp thuế khác nhau. Những trường hợp này thì đều đã được pháp luật Việt Nam quy định một cách cụ thể tại Luật Quản lý thuế năm 2019. Chính vì, người nộp thuế cần phải xác định được là mình đang ở trong trường hợp nào để có thể tuân theo được đúng thời hạn nộp thuế của mình.

Dẫu vậy, trên thực tế, việc xác định trường hợp và thời hạn nộp thuế có thể phát sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn, khiến cho người nộp thuế khó có thể xác định được chính xác thời hạn mà mình có để nộp thuế thu nhập cá nhân.

Vì thế, khi nộp thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần tìm đến sự trợ giúp từ các chuyên gia có uy tín, có kinh nghiệm và có chuyên môn trong vấn đề này như đội ngũ luật sư, tư vấn viên của công ty Luật Việt An.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ kê khai thuế, dịch vụ kế toán thuế, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO