Quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026
Trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ BHTN để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ vào quá trình tham gia đóng BHTN của người lao động trước đó. Ngày 16/06/2025, Quốc hội thông qua Luật Việc làm 2025, thay thế Luật Việc làm năm 2013, trong đó có một số quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích và làm rõ quy định mới đáng chú ý này.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026
Theo Điều 30 Luật Việc làm năm 2025, từ 01/01/2026, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Tư vấn, giới thiệu việc làm;
Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
Trợ cấp thất nghiệp;
Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Người lao động: đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;
Người sử dụng lao động: đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Nhà nước: hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026
Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, từ 01/01/2026, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như:
Người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu: Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và phải có từ đủ 15 năm đóng BHXH trở lên.
Như vậy nếu như quy định cũ tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, trường hợp trợ cấp mất sức lao động hằng tháng sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thất nghiệp thì quy định mới đã bỏ quy định này.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên cũng thuộc đối tượng tham gia BHTN. Do đó, pháp luật cũng đã bổ sung thời gian đóng BHTN đối với hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng để được hưởng BHTN.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
Như vậy, so với Khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 không chỉ yêu cầu đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà còn yêu cầu về thời hạn nộp hồ sơ là “trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc”.
Về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện nay, chưa có quy định hướng dẫn Luật Việc làm năm 2013, nên vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Quyết định thôi việc.
Quyết định sa thải.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Chưa tìm được việc làm
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm;
Thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.
Như vậy, nếu Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định thời hạn chưa tìm được việc làm kể từ ngày nộp hồ sơ là “sau 15 ngày” thì quy định mới tại Luật Việc làm đã rút ngắn thời hạn còn “trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Mức hưởng, thời gian hưởng, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/01/2026
Theo Điều 39 Luật Việc làm năm 2025 quy định như sau:
Mức hưởng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thời gian hưởng
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.
Thời điểm hưởng
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026
Theo Điều 31 Luật Việc làm năm 2025, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
Người làm việc theo hợp đồng làm việc;
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Như vậy, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, người lao động làm việc theo hình thức bán thời gian (part-time) sẽ thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu có hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên và mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương cơ sở.
Trên đây là cập nhật Quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!