Các khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngày càng nhiều doanh nghiệp mở rộng hoạt động ra nước ngoài để tìm kiếm cơ hội phát triển. Việc đầu tư quốc tế mang lại nhiều lợi ích như mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu và nâng cao vị thế thương hiệu. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với hàng loạt thách thức. Vậy những khó khăn cụ thể là gì và làm thế nào để vượt qua? Hãy cùng Luật Việt An tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. 

Các khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Các khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Chưa có chiến lược tổng thể về đầu tư ra nước ngoài

  • Tại khoản 1 Điều 51 Luật Đầu tư 2014 khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường, nâng cao năng lực quản lý và tiếp cận công nghệ hiện đại.
  • Tuy nhiên, Nhà nước chưa xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, chưa có danh mục ngành nghề và địa bàn chiến lược ưu tiên đầu tư ra nước ngoài, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi lựa chọn thị trường phù hợp.

Quy trình cấp phép đầu tư còn bất cập

  • Theo Điều 59 Luật Đầu tư 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan duy nhất cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
  • Việc không phân cấp khiến cơ quan này bị quá tải, dẫn đến sự chậm trễ trong xử lý hồ sơ, gây tốn kém thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ở miền Trung và miền Nam.

Thủ tục đầu tư còn rườm rà, kéo dài

  • Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP yêu cầu tất cả các dự án đầu tư ra nước ngoài phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Đối với dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư (Điều 54 Luật Đầu tư 2014), thời gian xử lý rất lâu:
  • 58 ngày đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
  • Ít nhất 155 ngày đối với dự án do Quốc hội phê duyệt.
  • Việc triển khai thủ tục qua Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài còn gặp nhiều vấn đề như lỗi hệ thống, nghẽn mạng, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đăng ký và tra cứu thông tin.

Quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư còn chung chung

  • Hiện chưa có điều luật quy định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, mà chỉ được đề cập rải rác trong Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP 
  • Tại khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài chỉ cho phép tối đa 5% tổng vốn đầu tư và không quá 300.000 USD trước khi có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, gây khó khăn cho doanh nghiệp cần chuẩn bị chi phí triển khai dự án.

Thiếu sự hỗ trợ từ phía Nhà nước

  • Công tác thu thập và cung cấp thông tin về môi trường đầu tư nước ngoài chưa được chú trọng, chưa có danh mục cơ hội đầu tư cụ thể.
  • Hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài chưa hiệu quả, doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường, đối tác, cơ chế pháp lý.
  • Các cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài chưa có sự hỗ trợ chặt chẽ, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, tìm hiểu đối tác, tuân thủ quy định pháp luật nước sở tại.

Nguyên nhân của những khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Năng lực cạnh tranh và kinh nghiệm của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế

Luật Đầu tư năm 2014 khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhưng chưa có quy định cụ thể về việc hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài (Khoản 1 Điều 51 Luật Đầu tư 2014).

Do đó, doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý, vận hành doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài, dẫn đến việc thích nghi với môi trường kinh doanh mới gặp nhiều trở ngại. 

Quy định pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài còn nhiều bất cập

Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài chưa được phân cấp: Hiện nay, chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (Điều 59 Luật Đầu tư 2014). Điều này dẫn đến tình trạng quá tải, gây chậm trễ cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ở xa Hà Nội.

Thời gian cấp phép kéo dài: Theo Điều 56 Luật Đầu tư 2014, việc quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài có thể mất từ 58 đến 155 ngày, gây ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

Hạn chế trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

  • Hiện chưa có quỹ hỗ trợ hoặc chính sách ưu đãi tài chính dành riêng cho doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài. 
  • Tại Điều khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (không quá 5% tổng vốn đầu tư và không quá 300.000 USD), gây cản trở đối với doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư lớn.

Giải pháp khắc phục khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Giải pháp khắc phục khó khăn khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Nâng cao năng lực cạnh tranh và kinh nghiệm của doanh nghiệp Việt Nam

Nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp và trường đại học có thể phối hợp tổ chức các khóa học về quản trị doanh nghiệp, đàm phán thương mại, pháp luật đầu tư quốc tế và kỹ năng thích ứng với môi trường kinh doanh nước ngoài.

Xây dựng các hiệp hội đầu tư ra nước ngoài theo ngành nghề, khu vực để doanh nghiệp có thể chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong quá trình đầu tư.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài

  • Cần có một chiến lược tổng thể với các định hướng ngành nghề ưu tiên, khu vực trọng điểm, và chính sách hỗ trợ phù hợp.
  • Trao thêm quyền cấp phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án có quy mô vừa và nhỏ để giảm tải cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  • Sửa đổi quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư để cắt giảm thời gian thẩm định, đặc biệt đối với các dự án không thuộc danh mục cần chấp thuận chủ trương đầu tư.
  • Hoàn thiện hệ thống đăng ký trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để giúp doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình xét duyệt.

Tăng cường chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài

  • Nhà nước có thể hợp tác với các tổ chức tài chính để cung cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khi vay vốn đầu tư ra nước ngoài.
  • Đại sứ quán, lãnh sự quán Việt Nam cần chủ động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội hợp tác, kết nối với đối tác nước ngoài và bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp.
  • Nâng cấp hệ thống, bổ sung các dữ liệu về chính sách, thị trường, đối tác tiềm năng, hướng dẫn pháp lý của nước tiếp nhận đầu tư.
  • Xem xét nâng mức chuyển ngoại tệ lên trên 5% tổng vốn đầu tư hoặc quy định linh hoạt theo từng dự án cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động chuẩn bị đầu tư.

Đầu tư ra nước ngoài mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đi kèm không ít thách thức như rào cản pháp lý, thiếu thông tin thị trường, hạn chế tài chính và năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp Việt Nam cần chiến lược rõ ràng, chủ động tìm hiểu chính sách nước sở tại và tận dụng các cơ chế hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro. Do đó, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý khi đầu tư ra nước ngoài, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Pháp luật đầu tư

    Pháp luật đầu tư

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO